Showing posts with label bệnh truyền nhiễm. Show all posts
Showing posts with label bệnh truyền nhiễm. Show all posts

50 câu hỏi thường gặp của các bạn trẻ về HIV/AIDS

1. AIDS (SIDA) là gì?
2.
Đă có thuốc trị khỏi HIV chưa?
       - Các đường lây
       - Tình dục
3. HIV lây qua quan hệ tình dục thế nào? Tại sao đồng tính luyến ái(*) dễ bị AIDS?
4. Quan hệ t́nh dục qua đường miệng có lây không? Ai lây cho ai?
5. Xuất tinh ra ngoài hoặc đặt ṿòng tránh thai có tránh được nhiễm HIV/AIDS không?
6. Tình dục an toàn là gì?
7. Trong quan hệ tình dục tại sao người nữ có khả năng bị lây nhiễm cao hơn nam giới?
8. Bệnh hoa liễu (*) liên quan như thế nào với HIV/AIDS?
9. Hôn sâu có lây không? Hôn sơ sơ nhiều lần có lây không? Bị mụn bọc, hôn có lây không?
10. Một cô gái ở quán cà phê hôn và rờ của" cháu, cháu cũng có rờ lại. Vậy có bị bệnh AIDS không?
11. Có lần uống rượu say, em đi chơi "gái", cô gái nói giao hợp qua hậu môn thì không cần dùng bao cao su, có đúng như vậy không?
12. Tại sao gọi bao cao su là "áo mưa" ? Dùng bao cao su có đảm bảo an toàn 100% không? Sau giao hợp với gái mại dâm, nếu phát hiện bao cao su lủng có nguy cơ bị AIDS không? Sử dụng một lúc hai, ba bao cao su, liệu có an toàn chưa? Xài bao quá "đát" có an toàn không?
13. Sử dụng bao cao su đúng cách là thế nào?
14. Em có người bạn mỗi lần đi chơi bời không chịu dùng bao cao su vì không thích, nhưng lại dùng một loại kem diệt khuẩn bôi lên dương vật, nói là phòng được AIDS có đúng vậy không?
15. Hai người nhiễm HIV có nên quan hệ tình dục nữa không?
16. HIV dễ bị tiêu diệt. Vậy thụt rửa kỹ bằng thuốc sát trùng có tránh được nhiễm HIV/AIDS không? (đặc biệt sau mỗi lần giao hợp)
17. Em không muốn có quan hệ trước khi kết hôn, nhưng anh ấy thì muốn vậy em phải làm sao?
18. Phải thuyết phục thế nào để anh ấy chịu mang bao cao su?
19. Bị người đồng tính luyến ái yêu làm sao có thể cắt đứt được. Em rất khổ tâm vì bạn em rất dễ giận và nổi cộc, dọa sẽ giết em?
Đường máu
20. Chỉ thay kim mà không thay bơm tiêm thì có lây nhiễm HIV không?
21. Uống nước chung với người nhiễm HIV/AIDS có chứng chảy máu thường xuyên ở lợi răng có bị lây bệnh không?
22. Đi hớt tóc, dùng dao cạo chung gây trầy xước chảy máu có bị lây AIDS không?
23. Có thể dùng biện pháp thay máu cho người nhiễm HIV không?
24. Máu dính ở ngực, ở tay, do cứu người bị nạn có lây AIDS không? Nếu máu bắn vào mắt thì sao?
25. Lấy mụn ở thẩm mỹ viện có bị AIDS không?
26. Cho máu bị từ chối, có phải đă nhiễm HIV không?
27. Dùng quẹt gaz đốt các lưỡi lam đă xài rồi th́ có bảo đảm diệt được HIV không?
28. Khám phụ khoa có lây AIDS không?
29. Người phụ nữ nhiễm HIV, muốn giữ thai có được không?
30. Bú sữa mẹ có lây HIV/AIDS không?
31. Chồng bị nhiễm HIV, muốn có con bằng thụ tinh nhân tạo có được không?
Lây hay không lây?
32. Vì sao muỗi hút máu người nhiễm HIV, muỗi không bị bệnh? Có thể nghiên cứu sức đề kháng của muỗi đối với HIV để t́m ra thuốc trị AIDS?
33. HIV có trong nước bọt, vậy ăn uống chung có bị lây bệnh không? Bị người nhiễm HIV cắn có bị lây không?
Xét nghiệm
34. Ở thời kỳ cửa sổ, xét nghiệm vẫn âm tính, vậy có lây cho người khác không?
35. Khi nào nên thử máu để biết có bị nhiễm HIV/AIDS không?
36. Có hành vi nguy cơ, sau bao lâu có thể xét nghiệm HIV?
37. Xét nghiệm viêm gan siêu vi B có t́m ra HIV không?
38. Bạn trai tôi làm ở hộp đêm, làm sao xác minh anh ấy có bị nhiễm AIDS không? Trước khi kết hôn có nên rủ vị hôn phu đi thử HIV/AIDS không?
Triệu chứng và chăm sóc
39. Triệu chứng đầu tiên của người nhiễm HIV là ǵ?
40. Những biểu hiện bên ngoài của người mắc bệnh AIDS là ǵ?
41. Tâm lư người nhiễm HIV ra sao? Người nhiễm HIV có dễ bị điên không?
42. Tại sao lúc gọi nhiễm HIV, lúc gọi AIDS?
43. Người nhiễm HIV sinh hoạt với gia đình, cần làm gì để tránh lây lan?
Các vấn đề xă hội
44. Mặc dù đă biết 3 đường lây của AIDS, nhưng sao em vẫn ghê sợ khi tiếp xúc với người bị AIDS, không thể nào dám lại gần...?
45. Có nên tập trung người nhiễm HIV một chỗ không (vì có những thành phần vô ư thức)? Hiện nay người nhiễm HIV được đối xử ra sao?
46. Các trường trại, Trung tâm giáo dục dạy nghề... có phải là nơi tập trung người nhiễm HIV/AIDS không?
47. Người nhiễm HIV có quyền yêu không ?
48. Có nên thông báo kết quả nhiễm HIV cho vợ (chồng) hoặc bạn tình biết không?
49. Người nhiễm HIV có bị cấm làm nghề nào không?
50. Người nhiễm HIV nếu bị chủ viện cớ đuổi việc, phải làm sao?

------------------------------------------------------------------------------------
50 câu hỏi thường gặp của các bạn trẻ về HIV/AIDS

50 câu hỏi thường gặp của các bạn trẻ về HIV/AIDS
- Nhiều tác giả -

1. AIDS (SIDA) là gì?

AIDS là tên bệnh gọi tắt bằng tiếng Anh: Acquired Immuno Deficiency Syndrome, tên tiếng Pháp là SIDA, có nghĩa là Hội chứng Suy giảm Miễn dịch Mắc phải.(*)
Đây chính là giai đoạn cuối của một bệnh lây truyền ở người do mắc phải loại siêu vi tên là HIV (**). HIV làm suy yếu dần dần hệ miễn dịch là hàng rào pḥng thủ chống lại bệnh tật của cơ thể, khiến cho các mầm bệnh thừa cơ hội tấn công gây ra nhiều chứng và bệnh nguy hiểm dẫn đến tử vong 
(*) Hội chứng Suy giảm Miễn dịch Mắc phải:
Hội chứng: một nhóm các biểu hiện (triệu chứng) như : sốt, tiêu chảy, sụt cân, nổi hạch v.v... do một căn bệnh nào đó gây ra,
Suy giảm miễn dịch: Hệ miễn dịch là hệ thống pḥng ngự bảo vệ cơ thể chống lại các mầm bệnh từ ngoài xâm nhập vào cơ thể, suy giảm miễn dịch là t́nh trạng hệ miễn dịch trở nên bị yếu kém.
Mắc phải: Không do di truyền mà do bị lây nhiễm trong cuộc sống.
(**) HIV: Human Immunodeficiency Virus: siêu vi gây suy giảm miễn dịch ở người. Có 2 loại: HIV1 và HIV2.

2. Đă có thuốc trị khỏi HIV chưa?

Chưa có thuốc đặc trị hữu hiệu. Đến nay, các nghiên cứu về thuốc vẫn đang tiếp diễn và đă đạt vài tiến bộ quan trọng như:
Dùng phối hợp hai, ba thứ thuốc tốt hơn chỉ dùng một loại đơn độc.
Tìm ra các thuốc mới như: saquinavir, ritonavir, indinavir ... có thể giảm đáng kể số lượng HIV trong máu người bệnh.
Tuy nhiên cần phải theo dơi ít nhất 35 năm nữa mới biết hết công hiệu cũng như những tác dụng phụ của các thuốc mới. Mặt khác, tiền thuốc quá cao: 10.00015.000 đôla Mỹ mỗi năm cho một người bệnh. V́ vậy, biện pháp tốt nhất vẫn là "phòng bệnh hơn chữa bệnh".

3. HIV lây qua quan hệ t́nh dục thế nào? Tại sao đồng tính luyến ái(*) dễ bị AIDS?

Quan hệ tình dục ở đây ám chỉ là có sự giao hợp. Khi đó, HIV trong tinh dịch, chất nhờn âm đạo (**) sẽ xâm nhập qua niêm mạc và các vết sây sát li ti ở đường sinh dục nữ, bộ phận sinh dục nam... do động tác giao hợp gây ra.
Đồng tính luyến ái nam thường có nguy cơ nhiễm HIV cao là do đặc điểm thích quan hệ với nhiều bạn tình và giao hợp qua hậu môn là nơi dễ sây sát hơn.
(*) Quan hệ tình dục có hai loại : Dị tính luyến ái (Heterosexual) là quan hệ giữa hai người khác phái tức là nam với nữ, Đồng tính luyến ái (Homosexual) là quan hệ giữa hai người đồng phái : nam với nam (gay, pêđê), nữ với nữ (lesbian). Đa số nhân loại là Dị tính luyến ái , chỉ khoảng 1% là Đồng tính luyến ái mà thôi.
(**) Âm đạo : Đường sinh dục trong của nữ, bắt đầu từ cửa mình đến cổ tử cung.
Âm hộ : Bộ phận sinh dục ngoài của nữ.
Dương vật : Bộ phận sinh dục ngoài của nam.

4. Quan hệ tình dục qua đường miệng có lây không? Ai lây cho ai?

Quan hệ t́nh dục qua đường miệng vẫn có nguy cơ lây nhiễm HIV mặc dù an toàn hơn so với giao hợp qua âm đạo hoặc hậu môn. Nguy cơ sẽ xẩy ra khi tiếp xúc với chất lây là tinh dịch, dịch tiết âm đạo hoặc máu từ vết lở, sây sát trên bộ phận sinh dục hoặc trong miệng người bệnh. Hướng lây truyền HIV chủ yếu từ tinh dịch, dịch tiết âm đạo người bệnh qua vết sây sát, vết thương trên môi, miệng người nhận. vì vậy, quan hệ t́nh dục qua đường miệng cũng cần phải dùng bao cao su mới an toàn.

5. Xuất tinh ra ngoài hoặc đặt vòng tránh thai có tránh được nhiễm HIV/AIDS không?

Xuất tinh ra ng̣ai âm đạo, đặt ṿng tránh thai chỉ tránh được... thai thôi chứ không tránh được nhiễm HIV/AIDS!

6. Tình dục an toàn là gì?

Tình dục an toàn (safe sex) là "nghệ thuật" đạt cùng lúc hai yêu cầu : hưởng thụ tình dục mà vẫn an toàn. An toàn tức là không để cho máu, tinh dịch, dịch tiết âm đạo của bạn t́nh xâm nhập vào cơ thể. Để đạt yêu cầu này có hai cách : thứ nhất là không giao hợp nhưng vẫn đạt khoái cảm bằng cách ôm hôn, vuốt ve, xoa bóp... (kể cả thủ dâm); thứ hai là giao hợp được bảo vệ bằng bao bao su. T́nh dục an toàn không những pḥng được AIDS mà c̣n tránh được các bệnh lây truyền qua đường t́nh dục như giang mai, lậu, mồng gà ...

7. Trong quan hệ tình dục tại sao người nữ có khả năng bị lây nhiễm cao hơn nam giới?

Chỉ riêng về mặt sinh học, âm đạo có diện tiếp xúc rộng, lại dễ có khả năng trầy xước và viêm nhiễm hơn bộ phận sinh dục nam. Phụ nữ là người nhận trong lúc tinh dịch người bị nhiễm lại chứa HIV nhiều hơn so với dịch âm đạo. Về mặt xă hội, đa số phụ nữ ở vào tư thế bị động, dù họ có ư thức pḥng tránh bệnh nhưng khuyên bạn tình dùng bao cao su không phải là chuyện dễ !

8. Bệnh hoa liễu (*) liên quan như thế nào với HIV/AIDS?

Bệnh hoa liễu và HIV/AIDS đều là bệnh lây truyền qua đường t́nh dục. Mắc bịnh hoa liễu gây ra các vết lở, viêm nhiễm ở cơ quan sinh dục, làm tăng khả năng nhiễm HIV.
(*) Bệnh hoa liễu : Ngày nay được gọi là Bệnh lây truyền qua đường t́nh dục (Sexually Transmitted Diseases) , thường gọi tắt theo tiếng Anh là STD. STDs do khoảng 24 mầm bệnh gây ra ,thường gặp nhất là : lậu, giang mai, mồng gà, trùng roi, hạ cam mềm, hột xoài, nấm Candida và HIV/AIDS.

9. Hôn sâu có lây không? Hôn sơ sơ nhiều lần có lây không? Bị mụn bọc, hôn có lây không?

Vấn đề không phải là hôn sâu hay hôn "sơ sơ" (bởi có thể với người này là "sâu" còn với người kia thì chỉ mới "sơ sơ" thì sao !) Muốn hôn đâu thì hôn, mấy lần cũng được, miễn đừng hôn vào những nơi có chất lây (máu, dịch sinh dục)
Mụn bọc nếu bị vỡ ra, thì có khả năng trở thành một cửa ngõ để HIV đi và đến.

10. Một cô gái ở quán cà phê hôn và rờ của" cháu, cháu cũng có rờ lại. Vậy có bị bệnh AIDS không?

Chỉ là sờ ngoài thôi thì không sao, nhưng nếu cô ta mà hôn vào của cháu thì không có gì đảm bảo rằng cháu không có nguy cơ lây nhiễm HIV và các loại bệnh khác.

11. Có lần uống rượu say, em đi chơi "gái", cô gái nói giao hợp qua hậu môn thì không cần dùng bao cao su, có đúng như vậy không?

Cô gái ấy đă nói đúng nếu là để ngừa thai, vì giao hợp qua đường hậu môn không thể nào có thai được, nên không cần bao cao su.
Còn để ngừa AIDS, thì cô gái ấy nói sai hoàn toàn. Vì giao hợp bằng đường hậu môn rất dễ gây trầy xước tạo cơ hội cho HIV lây nhiễm dễ dàng hơn. Thực tế đă chứng minh nhiều người đồng tính luyến ái đă bị lây nhiễm HIV chính từ con đường giao hợp qua hậu môn.

12. Tại sao gọi bao cao su là "áo mưa" ? Dùng bao cao su có đảm bảo an toàn 100% không? Sau giao hợp với gái mại dâm, nếu phát hiện bao cao su lủng có nguy cơ bị AIDS không? Sử dụng một lúc hai, ba bao cao su, liệu có an toàn chưa? Xài bao quá "đát" có an toàn không?

Gọi BCS là áo mưa chẳng qua trong văn chương người ta thường dùng từ " Mây mưa " để ám chỉ quan hệ tình dục, mặc áo mưa để ám chỉ việc tránh thai, phòng ngừa các bệnh lây lan qua đường tình dục, nhất là phòng chống HIV/AIDS.
Gần như chắc chắn 100% an toàn nếu mang BCS trong giao hợp, trừ trường hợp BCS bị lủng hoặc dùng chất bôi trơn không đúng. BCS lủng là vì chưa biết cách mang như làm rách khi xé bao bì, bể bao khi phóng tinh do quên bóp núm nhỏ ở đầu bao khi mang. Còn việc dùng chất bôi trơn không đúng bao sẽ có những vết thủng ly ti khiến cho virus thấm vào, nếu tránh được những điều đó thì yên tâm, mang một BCS là đủ cần chi đến 2 hay 3 cái cho mất vui chứ..
Không chỉ có BCS mà hàng hoá khác cũng mất đi chất lượng vào thời kỳ quá đát...

13. Sử dụng bao cao su đúng cách là thế nào?

Sử dụng bao cao su nguyên vẹn (không bị rách, không quá hạn sử dụng), mang vào đúng cách ngay khi bắt đầu giao hợp cho đến lúc kết thúc.
Trình tự mang BCS :
  • Đẩy bao về một phía rồi mới xé vỉ để tránh làm rách bao
  • Hướng mang bao là núm bao ở trên, ṿng bao phía ngoài.
  • Bóp xẹp đầu bao rồi chụp ṿng bao lên đầu dương vật.
  • Lăn nhẹ cho bao trùm kín đến sát gốc dương vật
  • Sau khi phóng tinh, vừa giữ đáy bao vừa rút dương vật đang còn cương ra
  • Mỗi bao cao su chỉ sử dụng một lần rồi bỏ.

14. Em có người bạn mỗi lần đi chơi bời không chịu dùng bao cao su vì không thích, nhưng lại dùng một loại kem diệt khuẩn bôi lên dương vật, nói là phòng được AIDS có đúng vậy không?

Anh bạn đó nói dóc 100%, cho đến nay loại kem có thể phòng HIV/AIDS nhân loại vẫn chưa tìm ra. Nếu bạn là phụ nữ và là bạn tình của anh ta, thì đừng giao hợp với anh ta nếu anh ta không sử dụng bao (biết đâu anh ta đă nhiễm HIV và ỷ lại với thứ kem diệt khuẩn ấy!)

15. Hai người nhiễm HIV có nên quan hệ tình dục nữa không?

Yêu là quyền con người, không ai cấm cản được. Trường hợp hai người đều nhiễm, tuy hết sợ lây HIV nhưng cũng có thể làm cho bệnh nặng thêm, ngoài ra vẫn khuyến khích dùng bao cao su để không bị lây thêm các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác (nếu có).

16. HIV dễ bị tiêu diệt. Vậy thụt rửa kỹ bằng thuốc sát trùng có tránh được nhiễm HIV/AIDS không? (đặc biệt sau mỗi lần giao hợp)

Chắc chắn là không thể ngăn cản được virus rồi! vì trong lúc giao hợp thì virus có dư thời gian đi vào cơ thể bạn để "sinh con đẻ cái", chứ nó đâu có "khờ khờ" mà nằm bên ngoài chờ người ta sát trùng!

17. Em không muốn có quan hệ trước khi kết hôn, nhưng anh ấy thì muốn vậy em phải làm sao?

Chuyện này đơn giản thôi, phải dùng kế hoãn binh, anh thích thì em chiều ngay, nhưng trước khi em chiều anh thì anh phải chiều em cái đã.
Tất nhiên là anh ta sẽ đồng ý ngay thôi và bạn không nên bỏ lỡ thời cơ.
Vậy anh phải chờ đến khi kết hôn cái đã.
Còn nếu sau câu đó mà anh ta không bằng lòng, đòi chia tay thì rõ ràng anh ta chưa yêu chân thật, tóm lại bạn muốn giữ gìn thì đừng tạo điều kiện gần gũi quá đáng vì tình cảm rất khó nói và khó dừng. Cần phải biết kìm chế.

18. Phải thuyết phục thế nào để anh ấy chịu mang bao cao su?

Tuy khó đấy nhưng không phải không có cách, bạn phải tế nhị tìm ra sự ngại ngần của anh ấy là ở chỗ nào thì mới có cách tốt nhất.
Ví dụ như : E ngại vấn đề khoái cảm, không tin chất lượng BCS, hoặc là cho rằng mình chưa được tin cậy...

19. Bị người đồng tính luyến ái yêu làm sao có thể cắt đứt được. Em rất khổ tâm vì bạn em rất dễ giận và nổi cộc, dọa sẽ giết em?

Tùy cơ ứng biến, nếu chưa thuyết phục dứt khoát được ngay thì nên lánh mặt một thời gian, đồng thời tìm người có uy tín đối với bạn ấy (cha mẹ, người thân, bạn bè...) tìm cách khuyên bảo dần dần. Nếu cần, nên đến các Trung tâm tham vấn về tâm lư hoặc về HIV/AIDS để được giúp đỡ cụ thể hơn.

20. Chỉ thay kim mà không thay bơm tiêm thì có lây nhiễm HIV không?

Có lây nhiễm, vì kim và bơm thông nhau nên HIV có thể "ung dung" từ kim vào bơm rồi từ bơm lại theo lần chích mới mà xâm nhập vào cơ thể bạn.

21. Uống nước chung với người nhiễm HIV/AIDS có chứng chảy máu thường xuyên ở lợi răng có bị lây bệnh không?

Không lây, nếu người uống sau không có thương tổn chảy máu trong miệng làm ngơ vào cho HIV. Vả lại, khả năng để lại HIV trên miệng ly của người nhiễm dù là chảy máu lợi răng cũng rất là hy hữu!

22. Đi hớt tóc, dùng dao cạo chung gây trầy xước chảy máu có bị lây AIDS không?

Có thể bị lây AIDS nếu trước đó dao cạo chung dính máu người nhiễm HIV và HIV trong máu ấy còn sống. Thiếu một trong hai điều kiện trên thì không thể lây nhiễm được, khả năng này rất hiếm nhưng có thể có. Vì vậy, để an toàn và an tâm khi hớt tóc nên dùng loại dao gắn lưỡi lam riêng cho mỗi người. Lúc ấy, dù có đứt cả vành tai, bảo đảm chỉ có đau chứ không có AIDS!

23. Có thể dùng biện pháp thay máu cho người nhiễm HIV không?

Rất tiếc cơ thể người ta không giống như... chiếc xe gắn máy để có thể làm động tác thay máu như kiểu súc bình xăng và thay xăng, nhớt mới. Thay máu không thực hiện được vì hết sức nguy hiểm. Vả lại, HIV đâu chỉ sống trong máu mà còn ẩn trốn trong các hạch bạch huyết, chưa có cách gì loại chúng ra ngoài.

24. Máu dính ở ngực, ở tay, do cứu người bị nạn có lây AIDS không? Nếu máu bắn vào mắt thì sao?

Máu dính vào tay có thể yên tâm nếu người cứu nạn không bị thương tích. Còn máu bắn vào mắt thì hồi hộp hơn vì mắt là niêm mạc mà HIV có thể xâm nhập vào được. Vậy cần rửa mắt bằng nước sạch ngay khi đó.

25. Lấy mụn ở thẩm mỹ viện có bị AIDS không?

HIV chỉ lây khi có đủ hai điều kiện:
  • Phải tiếp xúc trực tiếp với máu, dịch sinh dục của người bịnh.
  • Phải có vết trầy xước, vết thương hở, vết xâm kim ... để máu hoặc dịch sinh dục xâm nhập.

26. Cho máu bị từ chối, có phải đă nhiễm HIV không?

Cho máu là một hành động nhân đạo rất đáng quý. Nhưng để máu của "người cho" dùng được cho "người nhận" thì không được chứa các mầm bệnh như: siêu vi viêm gan B hoặc C, kư sinh trùng sốt rét... kể cả HIV.
Khi cho máu mà bị từ chối, có thể do đă mang trong người mầm bệnh qua đường máu nào đó chứ không hẳn là chỉ do ḿnh đă nhiễm HIV. Các trung tâm tiếp nhận máu sẽ làm tham vấn cho bạn trong những trường hợp này.

27. Dùng quẹt gaz đốt các lưỡi lam đă xài rồi th́ có bảo đảm diệt được HIV không?

Không bảo đảm diệt được HIV. Muốn dùng sức nóng để diệt HIV trong các vật dụng, y dụng cụ kim loại đă sử dụng, theo Y học chỉ có ba cách:
  • Một, hấp hơi nước bằng lồng áp suất ở 121oC, áp suất 2 atmosphère trong 20 phút.
  • Hai, hấp khô bằng lồng điện ở 170oC trong 2 giờ.
  • Ba, nấu trong nước sôi liên tục 20 30 phút kể từ lúc sôi. 

28. Khám phụ khoa có lây AIDS không?

Không lây nếu thầy thuốc áp dụng các biện pháp pḥng tránh lây nhiễm, giữ an toàn cho bệnh nhân, bằng cách: 
Khử trùng dụng cụ đúng cách.
Thao tác khám chính xác, không gây sây sát cho bệnh nhân. Phụ khoa là vấn đề sức khỏe rất quan trọng, đừng vì quá sợ nhiễm HIV mà không đi khám và chữa trị kịp thời.

29. Người phụ nữ nhiễm HIV, muốn giữ thai có được không?

Giữ thai hay không là quyền quyết định của bà mẹ. Nếu giữ, bà mẹ sẽ phải chấp nhận nguy cơ lây bệnh cho con là 30% và phải chuẩn bị người nuôi dưỡng cho trẻ trong trường hợp cha mẹ đều chết vì AIDS. Dù trẻ không nhiễm HIV đi nữa, số phận nó sẽ ra sao, không ai có thể trả lời thay cho bà mẹ điều đó.

30. Bú sữa mẹ có lây HIV/AIDS không?

Bú sữa mẹ cũng là một đường lây HIV/AIDS cho trẻ, nhưng khả năng lây thấp hơn lây khi mang thai và lúc sanh.
Nếu có điều kiện kinh tế, bà mẹ nhiễm HIV/AIDS nên nuôi con bằng các loại sữa khác. Nếu không có điều kiện, vẫn có thể nuôi con bằng sữa mẹ vì trong trường hợp này suy dinh dưỡng đe dọa trẻ c̣n đáng sợ hơn HIV/AIDS.

31. Chồng bị nhiễm HIV, muốn có con bằng thụ tinh nhân tạo có được không? Lây hay không lây?

Được, với điều kiện thụ tinh nhân tạo bằng tinh dịch của người đàn ông không nhiễm HIV khác, chứ với tinh dịch của chồng, bạn có thể bị lây truyền HIV. Do vậy,cũng như hiến máu, để pḥng tránh HIV qua thụ tinh nhân tạo, người cho tinh dịch bắt buộc phải xét nghiệm HIV với kết quả âm tính. Trong mọi trường hợp, nên xin ý kiến bác sĩ chuyên khoa.

32. Vì sao muỗi hút máu người nhiễm HIV, muỗi không bị bệnh? Có thể nghiên cứu sức đề kháng của muỗi đối với HIV để tìm ra thuốc trị AIDS?

HIV chỉ gây bệnh cho người. Cơ thể muỗi không có điều kiện cho HIV tồn tại và phát triển nên muỗi không bị bệnh và cũng không truyền bệnh, chứ không phải tại muỗi có sức đề kháng với HIV. Vì vậy, chẳng có lý do nào để dùng muỗi nghiên cứu thuốc trị AIDS.

33. HIV có trong nước bọt, vậy ăn uống chung có bị lây bệnh không? Bị người nhiễm HIV cắn có bị lây không?

Cả hai trường hợp đều không lây.
Ăn uống chung không lây v́ nước bọt không có HIV hoặc chỉ có với số lượng rất ít ( dưới 1 virus/ml ) không đủ lây bệnh.
Đối với trường hợp bị người nhiễm HIV cắn , chỉ lây khi vết cắn chảy máu và răng miệng của người cắn có vết lở chảy máu.

34. Ở thời kỳ cửa sổ, xét nghiệm vẫn âm tính, vậy có lây cho người khác không?

Vẫn lây như thường! Bởi lẽ sau khi nhiễm, HIV đă có sẵn trong máu mà xét nghiệm thi chỉ tim kháng thể chống HIV (chất được sinh ra trong máu khi mắc bệnh). Ở thời kỳ cửa sổ thi HIV đă xâm nhập nhưng kháng thể chống HIV chưa được sinh ra hoặc số lượng c̣n quá ít , nên xét nghiệm chưa phát hiện được.
(*) Xét nghiệm HIV cho kết quả: dương tính (+) là đă nhiễm HIV, âm tính () có thể không nhiễm HIV hoặc đă nhiễm nhưng c̣n trong "Thời kỳ cửa sổ",cần làm lại xét nghiệm để xác định. "Thời kỳ cửa sổ" kéo dài từ 3 đến 6 tháng sau khi bị HIV xâm nhập vào cơ thể cho nên để chắc chắn, thời điễm thử máu lại cần cách lúc nghi ngờ bị lây bệnh do có hành vi nguy cơ như: quan hệ t́nh dục, chích ma tuư chung kim ống v.v... là 6 tháng. Dĩ nhiên, trong khi chờ làm lại xét nghiệm, không để xảy ra thêm "nguy cơ" mới.

35. Khi nào nên thử máu để biết có bị nhiễm HIV/AIDS không?

Ngoại trừ xét nghiệm HIV bắt buộc đối với người cho máu, xuất ngoại...,bạn có thể xét nghiệm khi "nghi nghi", lo lắng sau hành vi nguy cơ: quan hệ với nhiều bạn t́nh hoặc với người nhiều bạn t́nh như mại dâm, dùng chung kim ống tiêm chích ma túy...
Trước khi xét nghiệm, bạn nên đến các điểm tham vấn để tim hiểu rõ và nghĩa xét nghiệm, chuẩn bị tinh thần, biết cách pḥng tránh HIV lây lan và không tái phạm nguy cơ mới nữa.

36. Có hành vi nguy cơ, sau bao lâu có thể xét nghiệm HIV?

Nên xét nghiệm sau khi có hành vi nguy cơ từ 3 đến 6 tháng. Bởi vì trước đó là "Thời kỳ cửa sổ", tức là thời kỳ đă có HIV xâm nhập nhưng xét nghiệm vẫn chưa phát hiện được. Dĩ nhiên trong thời gian chờ đợi đó, không để xảy ra thêm " nguy cơ " mới!

37. Xét nghiệm viêm gan siêu vi B có tìm ra HIV không?

Không, xét nghiệm nào dành cho bệnh đó. Không có xét nghiệm định bệnh nào nhất cử lưỡng tiện cho nhiều thứ bệnh một lượt. Xét nghiệm Viêm gan siêu vi B thì chỉ cho biết có nhiễm siêu vi viêm gan B thôi chứ không can hệ gì đến HIV hết!

38. Bạn trai tôi làm ở hộp đêm, làm sao xác minh anh ấy có bị nhiễm AIDS không? Trước khi kết hôn có nên rủ vị hôn phu đi thử HIV/AIDS không?

Khi đă yêu nhau thì phải có niềm tin và thông cảm lẫn nhau. Hiện nay, HIV có thể lây nhiễm cho bất kỳ ai dù lớn hay bé, công chức hay nhân viên khách sạn. Điều đáng nói là họ có hành vi an toàn và có kiến thức về AIDS hay không. Muốn biết rơ nhiễm HIV hay không, chỉ có cách đi xét nghiệm.
Công việc trước khi kết hôn có nên đi xét nghiệm hay không là do bạn và người bạn đời của bạn quyết định. Về nguyên tắc thì nên đi xét nghiệm, kể cả xét nghiệm STD(*).

39. Triệu chứng đầu tiên của người nhiễm HIV là gì?

Đa số người nhiễm HIV trong giai đoạn đầu thường không có biểu hiện gì ra bên ngoài để người khác có thể biết được, thậm chí kể cả bác sĩ khám bệnh tổng quát. Một số trường hợp khi mới nhiễm HIV có thể sốt, nổi hạch, nổi ban đỏ trong 8 đến 10 ngày rồi trở lại bình thường rất giống với các bệnh cảm cúm thông thường nên không có đặc điểm gì giêng để nhận biết. Vì vậy, đối với nhiễm HIV có thể xem như không có triệu chứng nào là triệu chứng đầu tiên để biết đă bị nhiễm. Cách duy nhất để biết có bị nhiễm HIV không là phải xét nghiệm (thử máu).

40. Những biểu hiện bên ngoài của người mắc bệnh AIDS là gì?

Người nhiễm HIV khi đă tới giai đoạn AIDS có một số biểu hiện như: sụt cân, tiêu chảy kéo dài, sốt kéo dài, ho dai dẳng, ban đỏ, mụn rộp toàn thân (herpès) (*), bệnh zona (giời leo) (**) tái đi tái lại, bệnh đẹn (***) ở họng, miệng, nổi hạch (****) kéo dài hơn 3 tháng v.v...
Nhưng cần lưu ư một số nguyên nhân khác như ung thư, suy dinh dưỡng, thuốc ức chế miễn dịch (*****)...cũng có thể cho những biểu hiện trên.
Do vậy, muốn xác định là AIDS hay không cần được bác sĩ khám bệnh và thử máu. Không nên thấy ai "giống giống" cũng chụp mũ người ta bị AIDS!

41. Tâm sự người nhiễm HIV ra sao? Người nhiễm HIV có dễ bị điên không?

Khi biết mình nhiễm HIV, nhiều người thường cho rằng tất cả đều đă chấm hết(!). Họ bị nhiều chấn động về tâm lư như sợ hăi, khủng hoảng, suy sụp tinh thần ... Những chấn động này nếu quá nặng nề cũng có thể bị điên lắm chớ !
Trong giai đoạn này, vai trò của tham vấn viên và thái độ cư xử của cộng đồng, gia đình, bạn bè là hết sức quan trọng để người nhiễm ổn định tâm lư và tiếp tục ḥa nhập vào xă hội.

42. Tại sao lúc gọi nhiễm HIV, lúc gọi AIDS?

Gọi nhiễm HIV là gọi chung tất cả những người đã mang HIV trong cơ thể, còn gọi AIDS là khi người nhiễm HIV đã suy giảm miễn dịch thể hiện qua xét nghiệm máu có số lượng Lympho bào T4 < 200/mm3 hoặc sức khỏe sa sút với nhiều chứng và nhiều bệnh nguy hiểm. Phân biệt nhiễm HIV và AIDS nhằm để tiên lượng bệnh, thực hiện chế độ chăm sóc thích hợp, điều trị và đánh giá hiệu quả, nghiên cứu và thử nghiệm vaccin. Người nhiễm HIV chưa có triệu chứng vẫn sống, lao động bình thường trong nhiều năm, nhưng khi đã bộc phát AIDS, sức khỏe họ sẽ suy sụp nhanh có thể chỉ trong vài tháng.

43. Người nhiễm HIV sinh hoạt với gia đình, cần làm gì để tránh lây lan?

Người bệnh cần hiểu rơ các đường lây HIV để tránh lây cho người khác:

Nếu có quan hệ tình dục, lúc nào cũng phải dùng bao cao su.

Trong sinh hoạt, cần dùng riêng những thứ có thể dây dính máu như: kim ống chích, kim châm cứu, dao cạo mặt, dao lam, bàn chải răng, cái nạo lưỡi, đồ làm móng tay.

Các loại rác có máu như: giấy, bông g̣n, băng, gạc, kim ống chích ... cần cho vào 2 lớp túi nylon cột chặt lại trước khi bỏ vào thùng rác. Khi máu mủ rơi văi ra ngoài, dùng giấy, vải loại dễ hút nước lau sạch, rồi lau sát trùng lại bằng nước Javel hoặc cồn (alcool).

Các loại đồ dùng ăn uống (chén, ly, muỗng, đũa), thau, chậu tắm giặt... vẫn dùng chung được với người không bệnh.

44. Mặc dù đă biết 3 đường lây của AIDS, nhưng sao em vẫn ghê sợ khi tiếp xúc với người bị AIDS, không thể nào dám lại gần...?

Do bạn quá sợ hăi đấy thôi. Nếu họ là người đàng hoàng biết giữ gìn, tránh lây nhiễm HIV cho người khác thì có gì mà phải sợ, cứ tiếp xúc với họ như tiếp xúc với một người bình thường, miễn là tránh những kiểu tiếp xúc dẫn đến 3 đường lây mà bạn đă biết.

45. Có nên tập trung người nhiễm HIV một chỗ không (vì có những thành phần vô ư thức)? Hiện nay người nhiễm HIV được đối xử ra sao?

Không cần và thật ra cũng không tài nào tập trung họ nổi, vì số người nhiễm thực tế cao hơn số thống kê nhiều. Cần nhất là đả thông tư tưởng cho cả người nhiễm lẫn người không nhiễm để phòng tránh lây lan HIV. Người nhiễm HIV, theo Pháp lệnh Phòng chống HIV/AIDS của nước ta, vẫn được sống chung với gia đ́nh và cộng đồng, b́nh đẳng về quyền lợi và trách nhiệm như mọi công dân khác. C̣n thành phần vô ư thức sẽ bị nghiêm trị theo luật định.
Quan niệm "tập trung" sẽ tạo ra sự yên tâm giả tạo vô cùng nguy hiểm, bởi v́ bên ngoài sự tập trung vẫn c̣n người nhiễm HIV và người chưa nhiễm lại thiếu ư thức đề phòng.

46. Các trường trại, Trung tâm giáo dục dạy nghề... có phải là nơi tập trung người nhiễm HIV/AIDS không?

Không. Các nơi trên chỉ tập trung đối tượng tệ nạn xã hội (xì ke, mại dâm ...) để giáo dục và dạy nghề giúp họ tái hội nhập cộng đồng, chứ không phải vì họ là những người nhiễm HIV.

47. Người nhiễm HIV có quyền yêu không ?

Người nhiễm HIV cũng là một con người được sinh ra với một trái tim biết yêu thương như mọi người, do đó họ có quyền được yêu bất kỳ ai nhưng bạn có yêu họ hay không mới là điều đáng nói!

48. Có nên thông báo kết quả nhiễm HIV cho vợ (chồng) hoặc bạn tình biết không?

Cần xác định rằng: nếu bạn bị nhiễm HIV, bạn không có quyền để cho HIV lây lan từ ḿnh sang bất kỳ một người nào khác (dù là vợ, chồng hay ai đó). Còn nói hay không nói, tùy thuộc vào tính cách, tính cảm, sự cảm thông, hiểu biết ... của người kia. Nếu bạn thấy rằng, người kia đủ can đảm để nghe bạn nói về một sự thật dẫu là đau lòng thì bạn nên nói, còn gược lại, nếu điều đó có nguy cơ làm tan vỡ mọi điều tốt đẹp vốn có thì hăy chờ cơ hội thuận tiện.

49. Người nhiễm HIV có bị cấm làm nghề nào không?

Hiện nay chưa có quy định cụ thể về vấn đề nghề nghiệp của người nhiễm HIV. Tuy nhiên, đối với những nghề như giải phẫu (kể cả giải phẫu thẩm mỹ), đỡ đẻ, chữa răng... thì nếu người hành nghề bị nhiễm HIV, sẽ được khuyến khích chuyển sang nghề khác. Vậy nói chung người nhiễm HIV vẫn có quyền hành nghề sinh sống nhưng phải luôn có ý thức tự giác, không để lây lan bệnh sang người khác.

50. Người nhiễm HIV nếu bị chủ viện cớ đuổi việc, phải làm sao?

Người nhiễm HIV không phải là phạm nhân, nghĩa là họ có quyền có việc làm như mọi người khác. Phải giải thích cho chủ hiểu vấn đề này, và nhờ các tổ chức bảo vệ quyền lợi người lao động giúp đỡ dựa trên luật pháp của Việt nam. 
Hết (Báo thông tin y học)

Cách chữa bệnh thủy đậu nhanh khỏi không để lại sẹo

CÁCH CHỮA BỆNH THỦY ĐẬU

Điều trị bệnh thủy đậu ở trẻ em

Thủy đậu là bệnh truyền nhiễm do virus Varicella Zoster gây ra. Bệnh lây truyền qua đường hô hấp nên thường phát triển thành dịch. Thời tiết chuyển mùa, không khí nóng ẩm tạo điều kiện cho virut gây bệnh phát triển mạnh. Điều đáng lo ngại là năm nay đã có người lớn mắc thủy đậu và thường có biến chứng viêm não nặng, 1 trường hợp đã tử vong tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới TP.HCM tháng 1/2013.

Biểu hiện của bệnh thủy đậu

Bệnh thủy đậu trải qua 4 thời kỳ: Thời kỳ ủ bệnh trung bình từ 14 - 15 ngày. Nếu bệnh nhân suy giảm miễn dịch, thời kỳ này có thể ngắn hơn. Thời kỳ khởi phát (24-48h), người bệnh sốt nhẹ, sốt cao ở bệnh nhân suy giảm nhiễm dịch kèm theo mệt mỏi, chán ăn, nhức đầu và phát ban (tiền thân của bóng nước) là những hồng ban nổi trên nền da bình thường. Thời kỳ toàn phát (thời kỳ đậu mọc): giảm sốt, nổi bong bóng nước trên nền da màu hồng, sau đó các nốt phỏng xuất hiện ở da đầu, mặt, lan xuống thân và tay chân với số lượng nhiều ít khác nhau tùy từng cơ thể. Thời kỳ hồi phục: sau khoảng 1 tuần, hầu hết bóng nước đóng mày, đa số không để lại sẹo trừ các bóng nước bị bội nhiễm.

Thủy đậu có các biến chứng gì?

Khi các mụn nước vỡ ra và bị nhiễm khuẩn có thể gây sẹo xấu, đặc biệt, khi bệnh nhân gãi nhiều ở vùng tổn thương, đây là biến chứng hay gặp nhất ở trẻ nhỏ.


Tiêm phòng là biện pháp hữu hiệu nhất phòng bệnh thủy đậu

Biến chứng khác thường gặp là tổn thương thần kinh trung ương bao gồm: viêm não (nhức đầu, co giật, rối loạn ý thức), tổn thương thần kinh (liệt thần kinh) và hội chứng Reye (kết hợp tổn thương gan và não, có khả năng gây tử vong), viêm phổi. Các biến chứng đặc biệt nặng có thể xảy ra trên bệnh nhân AIDS, luput, bệnh bạch cầu, bệnh ung thư và bệnh nhân dùng thuốc ức chế miễn dịch như corticoid. Trẻ sơ sinh có mẹ bị thủy đậu ở 3 tháng cuối của thai kỳ sẽ chịu những nguy cơ cao của bệnh. Nếu mẹ phát bệnh thủy đậu 5 ngày trước hoặc 2 ngày sau khi sinh, tỉ lệ tử vong của trẻ sơ sinh có thể lên đến 30%.

Điều trị bệnh thủy đậu

Quan trọng nhất trong chăm sóc và điều trị thủy đậu là làm sạch da và vệ sinh thân thể: tắm rửa bằng các dung dịch sát khuẩn, thay quần áo nhiều lần trong ngày, cắt ngắn và vệ sinh móng tay, tránh cọ xát làm các bóng nước bị vỡ. Dùng kháng sinh chỉ khi nghi ngờ có biểu hiện bội nhiễm.

Điều trị triệu chứng: Ngứa là triệu chứng gặp ở hầu hết bệnh nhân bị thủy đậu, đặc biệt ở những bệnh nhân có nổi nhiều bóng nước. Thuốc có thể dùng là các thuốc kháng histamin như: chlopheniramin, loratadine…, ngoài ra, dùng các thuốc bôi tại chỗ như hồ nước và xanh methylen cũng có hiệu quả rõ rệt. Xanh methylen là loại thuốc sát khuẩn nhẹ có dạng dung dịch dùng ngoài 1% hoặc dung dịch milian (gồm xanh methylen, tím gentian, ethanol, nước cất…). Khi bệnh nhân đau và sốt cao, có thể cho dùng acetaminophen, không sử dụng aspirin vì có thể gây hội chứng Reye.

Điều trị đặc hiệu bằng thuốc kháng virut: Thủy đậu là một bệnh lành tính, thuốc kháng virut chỉ dùng trong trường hợp bệnh nặng, phòng biến chứng viêm phổi thủy đậu, biến chứng nội tạng hoặc các bệnh nhân có suy giảm miễn dịch như HIV/AIDS, phụ nữ có thai, người mới ghép tạng, sử dụng corticoid dài ngày. Tuy nhiên, do bệnh thường gặp nặng ở đối tượng trẻ vị thành niên và người lớn nên có thể cân nhắc sử dụng thuốc cho các đối tượng này.

Acyclovir (adenin guanosine): Acyclovir là một thuốc kháng virut thuộc nhóm ức chế ADN polymerase. Là dẫn xuất guanosin vào cơ thể dưới tác dụng của thymidin kynase và một số enzym khác tạo thành acyclovir triphosphat, đây là chất một mặt ức chế cạnh tranh với ADN polymerase của virut nên ức chế sự nhân đôi của ADN; mặt khác, nó gắn vào cuối chuỗi ADN và đóng vai trò là chất kết thúc chuỗi ADN, vì vậy, nó ức chế sự nhân lên của virut. Điểm đáng chú ý là nồng độ của acyclovir triphosphat trong tế bào nhiễm virut cao gấp 50 - 100 lần ở tế bào lành và ADN của virut nhạy cảm với acyclovir triphosphat hơn ADN của tế bào vật chủ nên độc tính của acyclovir triphosphat với tế bào lành ít hơn rất nhiều so với tế bào bị nhiễm virut. Acyclovir có thể dùng đường uống, đường tiêm hoặc đường tại chỗ (bôi ngoài da), thuốc phân bố rộng rãi vào dịch cơ thể và các cơ quan như thận, não, gan, phổi... và thức ăn không làm ảnh hưởng tới khả năng hấp thu thuốc. Thời gian bán thải từ 3 - 4 giờ nên thường sau 4 - 5 giờ sẽ dùng thuốc một lần. Thuốc có hiệu quả nhất nếu khi sử dụng trong vòng 24h trước khi nổi bóng nước, trung bình 5 - 7 ngày hoặc đến khi không có bong bóng nước mới xuất hiện nữa.

Liều lượng phụ thuộc lứa tuổi hoặc cân nặng (đối với trẻ nhỏ). Trường hợp nặng hơn hoặc có biến chứng như viêm màng não, trẻ suy giảm miễn dịch, có thể dùng acyclovir đường tĩnh mạch.

Biện pháp phòng ngừa bệnh thủy đậu

Khi trong gia đình, trường học, công sở... có người mắc bệnh, cần cách ly bệnh nhân 7 - 10 ngày để tránh lây lan cho cộng đồng. Nếu trẻ ở độ tuổi đi học, khi mắc bệnh phải nghỉ học và người lớn phải nghỉ làm 1 - 2 tuần. Tuy nhiên, việc cách ly bệnh nhân không bảo đảm ngừa được bệnh cho người khác vì siêu vi có thể lây lan từ trước khi phát mụn nước và sau khi mụn nước đã lành.

Tạo miễn dịch thụ động: Tiêm globin miễn dịch như VZIG (Herpes – Zoster immune globin) hay HZIP (Herpes – Zoster immune plasma) cho những người suy giảm miễn dịch sau khi tiếp xúc trực tiếp với người bị thủy đậu. Các đối tượng có chỉ định dùng bao gồm: trẻ dưới 15 tuổi bị suy giảm miễn dịch chưa bị thủy đậu hoặc chưa được chủng ngừa, trẻ sơ sinh sinh ra từ các bà mẹ bị thủy đậu trong vòng 5 ngày trước hoặc 2 ngày sau sinh. Thuốc chỉ cần 1 liều duy nhất.

Tạo miễn dịch chủ động: Tiêm vaccin để ngừa thủy đậu là giải pháp hiệu quả nhất hiện nay. Khả năng dự phòng đạt 90 - 100% với thủy đậu nặng và 70 - 90% với thủy đậu nhẹ. Vaccin ngừa thủy đậu tạo được miễn nhiễm lâu dài gần như suốt đời, tính an toàn cao, ít tác dụng phụ.

Hiện nay, các bác sĩ khuyến cáo nên tiêm tiêm phòng thủy đậu cho hầu hết các trẻ em. Chỉ cần tiêm 2 mũi. Mũi đầu tiên tiêm lúc trẻ 1 tuổi và mũi thứ hai (tiêm nhắc lại) lúc 4 tuổi. Đối với người lớn chưa bị thủy đậu, có thể tiêm phòng vào bất cứ lúc nào.

Chữa trị bệnh thủy đậu ra sao?

Điều trị bệnh thuỷ đậu chủ yếu là điều trị triệu chứng như chống ngứa chẳng hạn. Có thể dùng Acetaminophen (Tylenol) để giảm sốt và đau nhức thường đi kèm các bệnh nhiễm siêu vi trong giai đoạn đầu. Không bao giờ được dùng aspirin hoặc những thuốc cảm có chứa aspirin cho trẻ em do nguy cơ xảy ra hội chứng Reye (một bệnh chuyển hoá nặng gồm tổn thương não và gan dẫn đến tử vong).

Cách chữa bệnh thủy đậu nhanh khỏi không để lại sẹo
Cách chữa bệnh thủy đậu nhanh khỏi không để lại sẹo


Tắm thường xuyên bằng nước ấm và xà phòng trung tính sẽ bớt ngứa. Ngoài ra, có thể bôi lên da các dung dịch làm dịu và làm ẩm như dung dịch calamine.

Chlorpheniramine, fexofenadine v.v. hoặc các loại thuốc kháng histamine khác có tác dụng giảm ngứa. Hãy bàn luận với bác sĩ về các chọn lựa trong điều trị.

Ngoài thuốc men, cần áp dụng một số biện pháp dự phòng khác. Với trẻ nhỏ, nên cắt sát móng tay để tránh tổn thương da do gãi và đề phòng nguy cơ nhiễm trùng thứ phát.

Sau cùng, đối với một số trường hợp thuỷ đậu có thể dùng Acyclovir. Acyclovir là một thuốc kháng virus được sử dụng để rút ngắn thời gian của bệnh. Thuốc chỉ hiệu quả nếu được dùng sớm, trong thời gian từ 1 đến 2 ngày khi bắt đầu phát ban thuỷ đậu. Acyclovir thường được chỉ định cho những bệnh nhân có bệnh kèm theo nguy hiểm (ví dụ lupus, đái tháo đường, người cao tuổi, bệnh nhân suy giảm miễn dịch).
 
Các biến chứng của bệnh thủy đậu

Thuỷ đậu có thể gây biến chứng. Khi các mụn nước vỡ ra và bị nhiễm trùng có thể gây sẹo xấu, đặc biệt khi bệnh nhân gãi nhiều ở vùng tổn thương. Các biến chứng gồm có:

- Nhiễm trùng da là biến chứng của thuỷ đậu thường gặp nhất ở trẻ em.

- Biến chứng khác thường gặp là tổn thương thần kinh trung ương bao gồm những rối loạn ở tiểu não (rối loạn thất điều tiểu não, chóng mặt, run, rối loạn ngôn ngữ), viêm não (nhức đầu, co giật, rối loạn ý thức), tổn thương thần kinh (liệt thần kinh) và hội chứng Reye (kết hợp tổn thương gan và não khả năng gây tử vong, có thể xảy ra do dùng aspirin ở trẻ em).

- Các biến chứng đặc biệt nặng có thể xảy ra trên bệnh nhân AIDS, lupus, bịnh bạch cầu, và ung thư. Biến chứng còn xảy ra trên những bệnh nhân dùng thuốc ức chế miễn dịch, như các corticoid. Trẻ sơ sinh có mẹ bị thuỷ đậu ở 3 tháng cuối của thai kỳ sẽ chịu những nguy cơ cao của bệnh. Nếu mẹ phát bệnh thuỷ đậu 5 ngày trước hoặc 2 ngày sau khi sanh, tỉ lệ tử vong của trẻ sơ sinh có thể lên đến 30%.
Bệnh thủy đậu có thể chữa khỏi hoàn toàn mà không để lại di chứng nếu phát hiện kịp thời và chữa trị đúng cách. Đối với bệnh nhân mắc bệnh này thì cần phải được cách ly để điều trị tại các cơ sở y tế. Nhưng do không nhận thức đúng về bệnh thủy đậu, nên hiện nay phần lớn người mắc bệnh đều không đến điều trị tại các cơ sở y tế mà chữa tại nhà bằng phương pháp dân gian, không đảm bảo vệ sinh nên dễ dẫn đến bội nhiễm. Không ít người mặc bệnh sau đó đã để lại di chứng là sẹo thâm trên mặt, ảnh hưởng đến thẩm mỹ.

NHỮNG LƯU Y KHI BỊ THỦY ĐẬU

Những lưu ý khi bị thủy đậu
Những lưu ý khi bị thủy đậu
Thủy đậu là một bệnh truyền nhiễm cấp tính gây dịch do virut Varicella zoster gây ra. Bệnh thường nhẹ nhưng rất dễ lây.

Người bệnh là nguồn lây duy nhất. Người ốm làm lây bệnh ngay từ khi có triệu chứng đầu tiên cho đến khi nốt đậu đóng vảy (thường ở ngày thứ 7 kể từ khi đậu mọc). Virut từ đờm dãi, nước mũi, nước bọt trẻ ốm bắn sang người lành khi nói, ho hoặc hắt hơi, xâm nhập vào cơ thể qua mũi-họng, rồi theo đường máu đến cư trú ở lớp tế bào thượng bì da và niêm mạc (niêm mạc miệng, kết mạc mắt...) và gây nên những nốt phỏng ở đó.

Tỷ lệ mắc bệnh thường cao ở các đô thị, nơi đông dân và trong những tháng lạnh. Tuổi mắc nhiều nhất là 2-7 tuổi, ít khi gặp ở trẻ dưới 6 tháng. Người lớn cũng mắc nếu như lúc nhỏ chưa mắc.

Sau một thời gian ủ bệnh chừng 14-15 ngày thì bệnh phát. Trong nhiều trường hợp, trẻ vẫn ăn, chơi bình thường làm cho người mẹ không để ý, đến khi đậu mọc mới biết hoặc tình cờ phát hiện được một vài nốt ở đầu. Có khi trẻ sốt nhẹ, sổ mũi, biếng ăn, không chịu chơi, đau mỏi các khớp, dễ kích thích, ngứa, rồi 24-36 giờ sau đậu mọc. Ban mọc khắp nơi, không theo một trình tự nhất định: ban mọc nhiều ở da đầu, trong các kẽ chân tóc. Đậu thường thưa, nhưng cũng có trường hợp mọc dày chi chít, mọc cả ở niêm mạc miệng, kết mạc mắt rồi vỡ ngay.

Thoạt đầu, những nốt đỏ giống như ban sởi, vài giờ sau thành nốt phỏng. Nốt phỏng rất nông trông như giọt sương, hình quả xoan; nếu lấy hai ngón tay căng nốt phỏng ra, ta sẽ thấy mặt nốt phẳng nhăn lại. Các nốt này mọc rất nhanh và mọc làm nhiều đợt cách nhau 2-3 ngày, do đó ở cùng một vùng da, có thểí gặp đủ loại nốt: có nốt to, nốt nhỏ, có nốt đỏ, nốt phỏng, có nốt đã đóng vảy. Nhìn chung, sức khỏe của trẻ ít thay đổi. Đến ngày thứ 4-6, nốt đậu đóng vảy, vảy có màu nâu sẫm. Một tuần sau vảy bong và không để lại sẹo. Bệnh khỏi và cơ thể thu được miễn dịch bền vững.

Người lớn chưa từng mắc cũng có thể bị bệnh và bệnh thường nặng. Người bệnh thường sốt cao 39-40oC, trằn trọc, mê sảng; nốt phỏng có thể kèm theo máu.

Phụ nữ có thai bị thủy đậu trong nửa đầu của thai kỳ có thể gây dị dạng ở não bộ, da... của bào thai.

Với trẻ suy dinh dưỡng, còi xương, những người bị eczema hoặc có bệnh về máu, bệnh thường nặng, nốt phỏng hay bị loét, hoại tử, có chứa chấy nhày màu xám; có khi còn gây viêm thận cấp, viêm tai giữa, viêm phổi, viêm loét giác mạc, viêm tủy thoáng qua, viêm màng não vô khuẩn.

Nếu trẻ gãi nhiều hoặc chăm sóc vệ sinh không chu đáo, nốt phỏng có thể bị bội nhiễm gây nhiễm khuẩn da nặng hoặc nhiễm khuẩn máu do vi khuẩn tụ cầu.

Thủy đậu là một bệnh nhẹ, song rất cần được chăm sóc chu đáo để không xảy ra biến chứng.

- Trẻ ốm phải cho cách ly tại nhà trong suốt thời gian từ khi bệnh bắt đầu cho đến khi bong hết vảy. Trước khi cho trẻ trở lại vườn trẻ, lớp học... phải tắm gội trẻ cho sạch vảy.

- Giữ cho da của trẻ luôn luôn sạch sẽ. Quần áo phải được giặt bằng xà phòng và nước sạch rồi là trước khi mặc. Chú ý giữ sạch tay và cắt ngắn móng tay; trẻ nhỏ phải cho mang bao tay, xoa bột tan (talc) vô khuẩn hoặc phấn rôm khắp người để trẻ đỡ ngứa. Hằng ngày (ngày 2-3 lần) nhỏ mắt, mũi thuốc sát khuẩn như chloramphenicol 0,4% hoặc acgyrol 1%.

- Khi nốt phỏng vỡ, chỉ nên bôi thuốc xanh metilen; không được bôi mỡ tetraxiclin, mỡ penixilin hay thuốc đỏ.

- Không được tự ý dùng thuốc kháng sinh. Mọi trường hợp nhất thiết phải được thầy thuốc thăm khám bệnh chỉ định và hướng dẫn cụ thể.

- Khi thấy trẻ đột nhiên sốt cao hoặc nốt phỏng mọc dày chi chít, hoặc chảy nước mắt tự nhiên, sợ ánh sáng cần cho trẻ đi khám bệnh ngay.

Bạn yên tâm, bệnh thủy đậu không phải là bệnh đậu mùa. Bệnh đậu mùa là bệnh mang tính truyền nhiễm và đôi khi là bệnh hay lây nguy hiểm đến tính mạng, gây ra bởi siêu vi trùng Variola. Loại bệnh đậu mùa thường được thấy và gây ra nguy hiểm được gọi là Variola chủ.

Thủy đậu là một bệnh ngoài da do virus gây ra, rất thường gặp ở trẻ em. Tác nhân gây bệnh là virus varicella-zoster, tuy nhiên bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi.

Các nốt thủy đậu mọc rất nhanh và mọc làm nhiều đợt cách nhau 2-3 ngày, có thể gặp đủ loại nốt đậu độ tuổi khác nhau (nốt to, nhỏ, nốt đỏ, nốt phỏng, nốt đã đóng vẩy).

Thủy đậu lây truyền rất nhanh, có thể có biến chứng nguy hiểm khi các mụn nước vỡ ra và bị nhiễm trùng, có thể gây sẹo xấu, đặc biệt khi bệnh nhân gãi nhiều ở vùng tổn thương, nhiễm trùng da là biến chứng của thủy đậu thường gặp nhất.

Khi phát hiện sớm và điều trị kịp thời, bệnh thường tiến triển lành tính: đậu thường thưa, đến ngày thứ 4 hoặc ngày thứ 6, nốt đậu đóng vẩy, vẩy có màu nâu sẫm. Một tuần sau bong vẩy và không để lại sẹo.

Trường hợp của em do bệnh thủy đậu bị nhiễm trùng nên để lại sẹo rỗ, tiếc là không có cách chữa dân gian nào chữa được sẹo này để hướng dẫn cho em, sẹo này phải nhờ đến công nghệ siêu dẫn kim cương, siêu mài mòn.

Công nghệ siêu dẫn kim cương sẽ dùng những hạt tinh thể kim cương bắn vào bề mặt để lấy đi lớp da sừng sần sùi, tổn thương lâu ngày, đồng thời kích thích tái tạo lại lớp da mới từ bên dưới.

Thủy đậu là một bệnh lây nhiễm do siêu vi có tên là Varicella Zoster. Bệnh thường gây ra tổn thương da dưới dạng các mụn - bóng nước có quầng da đỏ xung quanh. Ngoài ra bệnh có thể gây tổn thương nội tạng như viêm phổi…

Các tổn thương da có thể tự lành sau 7-10 ngày hoặc biến mất nhanh hơn khi được uống thuốc kháng siêu vi trong vòng 1-2 ngày đầu. Khi lành, tổn thương da biến mất hoàn toàn mà không để lại sẹo bởi vì các mụn - bóng nước này nằm rất nông trên da.

Tuy nhiên nếu tổn thương da bị bội nhiễm vi trùng hóa thành các mụn - bóng mủ hoặc bị dị ứng hoặc kích ứng chồng lên do cách chăm sóc không đúng như không tắm khi bị bệnh hoặc đắp lá cây cỏ… thì sẽ có nguy cơ để lại sẹo tại các tổn thương da.

Như vậy khi thủy đậu chỉ gây tổn thương trên da mà không ảnh hưởng nội tạng thì vấn đề quan trọng là chăm sóc da tránh để bị nhiễm trùng và hạn chế tối đa khả năng lây lan cho người khác (siêu vi có thể lây qua đường thở hoặc tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết của các mụn - bóng nước bị bể). Chúng ta nên chăm sóc bệnh như sau:

1. Thuốc uống: chỉ nên dùng theo sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa nhiễm, da liễu hoặc nhi.

2. Thuốc bôi:


• Khi tổn thương còn mụn - bóng nước thì dùng các thuốc bôi màu như Milian, Eosin 2%... Các thuốc này có tác dụng kháng khuẩn và giúp làm khô tổn thương.

• Khi tổn thương đã khô mài màu nâu vàng, các thuốc bôi dạng gel hoặc kem chứa kháng sinh được dùng. Các thuốc này vừa ngăn ngừa tổn thương khỏi bị nhiễm trùng vừa giúp làm giảm cảm giác căng và khó chịu trên bề mặt tổn thương.

• Khi tổn thương đã khô mài, không có mủ thì có thể dùng các thuốc giúp liền sẹo như Madecassol, Curiosin, Cicaplast, Epithélial… Các thuốc này sẽ kích thích tăng sinh các sợi liên kết, đàn hồi, hỗ trợ vết thương lành đẹp.

3. Chăm sóc khác: bổ sung đầy đủ các vitamin và yếu tố vi lượng cho da thông qua chế độ ăn hoặc thuốc uống. Không nên bôi bất kỳ thuốc bôi hoặc đắp cây cỏ hạt… theo truyền miệng mà chỉ nên dùng thuốc bôi theo sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa. Giữ vệ sinh cơ thể sạch sẽ. Nghỉ ngơi nhiều. Hạn chế tiếp xúc người khác trong khoảng thời gian 5-7 ngày đầu phát ban.

BÀI THUỐC NAM CHỮA THỦY ĐẬU


Thủy đậu còn gọi thủy hoa, dân gian hay gọi là bệnh trái rạ. Đây là loại bệnh truyền nhiễm thông thường, trẻ em hay mắc phải, thỉnh thoảng cũng gặp ở người lớn. Sau đây là cách phân loại bệnh và những vị thuốc nam dễ tìm để chữa trị căn bệnh này.

1. Loại nhẹ

Triệu chứng: Sốt nhẹ hoặc không sốt, chảy nước mũi, ho ít, ăn uống bình thường, các nốt đậu mọc rải rác màu hồng nhạt, ngứa nhiều.

Phép chữa: Sơ phong thanh nhiệt.

Bài thuốc: Lá dâu tằm tươi 30 g rửa sạch, lá tre tươi 20 g, cỏ màn chầu tươi 20 g rửa sạch thái ngắn, cam thảo đất tươi 20 g thái ngắn. Nước 1.000 ml, sắc còn 300 ml, mỗi lần uống 30-50 ml, chia uống trong ngày.

Nếu người bệnh không sốt nóng, mụn đậu mọc thưa ít, ăn ngủ, tiêu tiểu bình thường, có thể không cần uống thuốc, nên dùng nước đun sôi để nguội tắm rửa, tránh gió và điều dưỡng tốt.

2. Loại nặng

Triệu chứng: Sốt cao, buồn phiền, khát, thủy đậu mọc dày, sắc tím tối, mặt đỏ, miệng môi khô hồng, niêm mạc miệng có những nốt phỏng.

Phép chữa: Thanh nhiệt giải độc là chủ yếu.

Bài thuốc: Vỏ đậu xanh hoặc đậu xanh cả vỏ 20-30 g, rau om tươi 20 g rửa sạch, quả dành dành 16 g, kim ngân hoa 16 g, rễ cỏ tranh 12 g. Bài thuốc này nên sắc 2 lần. Lần đầu cách sắc như bài thuốc trên, lần sau đổ 600 ml nước sắc còn 200 ml, dồn lại với nước thứ nhất, cô lại còn 300 ml chia 2 lần uống trong ngày. Trẻ em tùy theo tuổi có thể dùng 1/2 liều. Dùng liên tục cho đến khi khỏi hẳn.

BÀI THUỐC CHỮA BỆNH THỦY ĐẬU BẰNG Y HỌC CỔ TRUYỀN

bài thuốc chữa thủy đậu
bài thuốc chữa thủy đậu

Theo y học cổ truyền, thủy đậu là do phong nhiệt xâm phạm vào phế qua đường miệng. Đây là bệnh thường ở phần vệ và phần khí, rất ít khi gặp ở phần huyết.

Cần phát hiện sớm

Đối với thủy đậu, sau một thời gian ủ bệnh khoảng trên dưới 2 tuần thì bệnh phát. Nhiều trẻ mắc bệnh vẫn ăn ngủ chạy nhảy bình thường, nên người lớn ít để ý cho đến khi thủy đậu mọc, hoặc tình cờ phát hiện được một vài nốt ở đầu khi gội đầu cho trẻ. Có khi trẻ sốt nhẹ, sổ mũi, biếng ăn, bỏ chơi, ngứa… Một số trẻ lớn có thể kêu đau mỏi các khớp, và 2-3 ngày sau thủy đậu mọc. Thoạt đầu là ban, nhìn giống ban sởi, mọc khắp nơi ở da đầu, trong các kẽ chân tóc, vài giờ sau thành nốt phỏng. Nốt phỏng rất nông, có hình quả xoan, trông như giọt sương, nếu lấy hai ngón tay căng nốt phỏng ra sẽ thấy mặt nốt phẳng nhăn lại. Các nốt đậu mọc rất nhanh và mọc làm nhiều đợt cách nhau 2-3 ngày, do đó ở cùng một vùng da có thể gặp đủ loại nốt đậu: to, nhỏ, đỏ, phỏng, hay nốt đã đóng vảy. Nếu bị bội nhiễm vi khuẩn, nốt đậu sẽ làm mủ, sưng to và rất ngứa làm trẻ gãi trầy da, để lại sẹo sâu.

Nhìn chung, khi được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, bệnh thường tiến triển lành tính, một tuần sau vảy bong và không để lại sẹo. Nhưng nếu không được phát hiện sớm, không chăm sóc điều trị kịp thời và đúng cách, bệnh sẽ nặng và gây ra nhiều biến chứng.

Một số bài thuốc

Với trường hợp nhẹ - thủy đậu mọc rải rác, sốt nhẹ; có khi không sốt, ho ít, nước mũi trong loãng, ăn uống và tinh thần bình thường (bệnh chỉ có ở phần vệ), thì phương pháp chữa là sơ phong thanh nhiệt. Bài thuốc gồm các vị: lá dâu 12g, lá tre 16g, cam thảo đất 8g, bạc hà 6g, rễ sậy 10g, ngân hoa 10g, kinh giới 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Nếu nặng hơn - thủy đậu mọc nhiều, màu sắc tím tối, xung quanh nốt đậu có màu đỏ sẫm, sốt cao phiền khát, mặt đỏ, niêm mạc miệng có những nốt phỏng, rêu lưỡi vàng, chất lưỡi đỏ (tà vào phần khí và phần dinh), thì bài thuốc gồm các vị: bồ công anh 16g, kinh nhân 12g, tế sinh địa 12g, liên kiều 8g, xích thược 8g, chi tử sao 8g. Nếu khát nước nhiều, miệng khô thì thêm: thiên hoa phấn, sa sâm, mạch môn (mỗi loại 8-12g). Sắc uống ngày 1 thang - ban đầu cho 3 chén nước, sắc các vị thuốc còn lại 1,5 chén; nước hai cho tiếp 3 chén nước vào, sắc còn lại 1 chén. Hòa hai nước lại, chia dùng 3 lần trong ngày.

Sau cùng, cần tham khảo thêm ý kiến từ nhà chuyên môn để có hướng điều trị tốt hơn cho từng trường hợp.
Lưu ý:
Khi một đứa trẻ đã bị  thủy đậu, trẻ sẽ có miễn dịch đối với bệnh này cho phần còn lại trong cuộc sống của trẻ sau này. Tuy nhiên, virus có thể trở lại giống như bệnh zona.