Theo
dân gian, bệnh sởi còn được gọi là bệnh đau ban đỏ. Tác nhân gây bệnh
sởi thuộc nhóm RNA giống Mobilli vi-rút của họ Paramyxoviridae
Influenzae. Người là nguồn bệnh chủ yếu nhưng có thể gặp ở khỉ.
Không có trung gian truyền bệnh, không có vi rút tiềm ẩn lây truyền, chỉ có 1 type huyết thanh, và thuốc chủng ngừa có hiệu quả. Đường lây truyền chủ yếu là đường hô hấp như: nước bọt, hắt hơi, sổ mũi hoặc do hít phải mầm bệnh từ môi trường bên ngoài của bệnh (do mầm bệnh có thể tồn tại ngoài môi trường hơn một giờ). Sởi là bệnh truyền nhiễm có tính lây truyền cao nhất và tính miễn dịch quần thể trong nhân dân cần phải đạt tới 94% mới có thể cắt đứt được sự lây truyền của bệnh trong cộng đồng.
Triệu chứng của bệnh
Không có trung gian truyền bệnh, không có vi rút tiềm ẩn lây truyền, chỉ có 1 type huyết thanh, và thuốc chủng ngừa có hiệu quả. Đường lây truyền chủ yếu là đường hô hấp như: nước bọt, hắt hơi, sổ mũi hoặc do hít phải mầm bệnh từ môi trường bên ngoài của bệnh (do mầm bệnh có thể tồn tại ngoài môi trường hơn một giờ). Sởi là bệnh truyền nhiễm có tính lây truyền cao nhất và tính miễn dịch quần thể trong nhân dân cần phải đạt tới 94% mới có thể cắt đứt được sự lây truyền của bệnh trong cộng đồng.
Triệu chứng của bệnh
Có thể chia làm các giai đoạn :
- Thời kỳ ủ bệnh: Từ
lúc bị nhiễm siêu vi trùng đến lúc có triệu chứng bệnh). Trung bình là
10 ngày (có thể thay đổi từ 7 đến 18 ngày) trẻ có thể sốt nhẹ.
- Thời kỳ khởi phát (còn gọi là thời kỳ viêm long): Đây là thời kỳ hay lây nhất, kéo dài từ 3 đến 5 ngày với các biểu hiện như sau:
· Sốt: Sốt nhẹ hoặc sốt cao 39,5oC đến 40oC, có thể có sốt cao co giật, kèm mệt mỏi, nhức đầu, đau cơ đau khớp.
·
“Viêm long” (có triệu chứng giống như cảm cúm): thường xảy ra ở mắt
và mũi, gây chảy nước mắt, đổ nghèn nhiều, kết mạc mắt đỏ, bệnh nhân sợ
ánh sáng, giác mạc và mi mắt có thể bị sưng phù, hắt hơi, sổ mũi, ho
đàm, khàn giọng. Có thể gây viêm thanh quản co rút, nếu có triệu chứng
viêm long ở đường tiêu hóa sẽ gây tiêu chảy.
·
Khám họng trong giai đoạn này có thể thấy những chấm trắng nhỏ
khoảng1mm mọc trên nền niêm mạc má viêm đỏ, có vị trí ngay với răng hàm
thứ nhất, đó là dấu “Koplik” rất có giá trị để giúp chẩn đoán khi phát ban. Thời gian tồn tại của dấu hiệu này khoảng 12 đến 18 giờ.
- Thời kỳ toàn phát (hay còn gọi là thời kỳ phát ban): Những
nốt phát ban xuất hiện đầu tiên ở sau tai, sau đó lan dần lên 2 bên má,
cổ, ngực, bụng và phần chi trên trong vòng 24 giờ. Trong 24 gờ kế tiếp,
ban lan xuống lưng, bụng, 2 tay và sau cùng là 2 chân trong từ ngày thứ
2 đến ngày thứ 3 của bệnh. Nốt phát ban sởi màu hồng nhạt, ấn vào mất,
thường kết dính lại. Trong trường hợp nhẹ, nốt ban mọc thưa thớt. Đối
với những trường hợp nặng, ban mọc dày đặc cả lòng bàn tay, bàn chân,
đôi khi có ban xuất huyết cơ thể kèm chảy máu mũi, miệng, xuất huyết
tiêu hóa.
Dấu hiệu Koplik
Khuôn mặt bé bị sởi
- Thời kỳ phục hồi: NhuBan
sởi bay theo trình tự xuất hiện để lại vùng da bị ảnh hưởng những vết
thâm đen trên bề mặt da loang lỗ như da cọp nên được gọi là “vết vằn da
hổ”.
Chẩn
đoán sởi chủ yếu dựa vào lâm sàng là triệu chứng viêm họng với phát ban
theo trình tự xuất hiện và khám họng thấy có dấu “Koplik” với tiền sử
thường gặp ở trẻ dưới 10 tuổi chưa mắc sởi lần nào, có tiếp xúc với nguồn
lây trong 10 ngày trước đó. Cũng có thể gặp các cháu sống trong tập thể
nhà trẻ, trường học và gia đình có người thân mắc bệnh tương tự.
Biến chứng của bệnh sởi:
Bệnh sởi có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm trong hoặc sau khi mắc bệnh sởi:
1. Viêm phổi: Thường là do bội nhiễm vi trùng khác như: phế cầu, liên cầu, tụ cầu Hemophilus Influenzae.
2. Lao: Sởi làm tăng nguy cơ trầm trọng bệnh lao tiềm ẩn và làm gia tăng mức độ lao sơ nhiễm.
3. Viêm tai giữa: Sốt cao, quấy khóc, chảy mủ 1 hoặc 2 bên tai.
4. Viêm thanh quản: Có thể kèm cơn khó thở về đêm, ho hen, khàn giọng, nếu nặng có thể khó thở thanh quản.
5. Viêm não tủy (0,1 – 0,2%): Có thể xảy ra sớm hơn 2 tuần với triệu chứng sốt cao, nôn ói, nhức đầu, lơ mơ, co giật.
6. Xuất huyết giảm tiểu cầu: Thường xảy ra từ ngày 3 đến ngày 5.
7. Một số chứng bệnh khác:
· Viêm kết mạc mắt, dẫn đến loét giác mạc do thiếu Vitamin A dẫn đến mù.
· Viêm cơ tim
· Viêm loét niêm mạc má, miệng (dân giang còn gọi là cam tẩu mã)
· Viêm hạch mạc trên ruột, gây đau bụng
· Viêm gan: gây vàng da, tăng men gan (chủ yếu gặp ở người lớn)
· Viêm vỉ cầu thận cấp
· Hội chứng Guillain Barré.
Điều trị:
Chủ yếu là điều trị nâng đỡ, hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Nên cho trẻ nghỉ ngơi, tránh tiếp xúc với ánh sáng mạnh trong giai đoạn sợ ánh sáng nên cho trẻ ăn chế độ giàu chất dinh dưỡng và dễ tiêu hóa, giữ gìn vệ sinh răng miệng.
Chủ yếu là điều trị nâng đỡ, hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Nên cho trẻ nghỉ ngơi, tránh tiếp xúc với ánh sáng mạnh trong giai đoạn sợ ánh sáng nên cho trẻ ăn chế độ giàu chất dinh dưỡng và dễ tiêu hóa, giữ gìn vệ sinh răng miệng.
Nếu
bé sốt cao, dùng Acetaminophene 15mg/kg/lần, ngày 4 lần và cho uống
nhiều nước. Kết hợp với các biện pháp như: lau mát tích cực.
Vitamin A cho: trẻ < 1 tuổi: 100.000 đơn vị
Vitamin A cho: trẻ < 1 tuổi: 100.000 đơn vị
trẻ > 1 tuổi: 200.000 đơn vị
Cách chăm sóc người bệnh và phòng lây lan ra cộng đồng như thế nào?
- Điều trị tại nhà nếu dấu hiệu bệnh nhẹ, không có biến chứng:
- Theo dõi nhiệt độ hàng ngày.
- Nhỏ mắt, nhỏ mũi bằng dung dịch nước muối 9‰ để tránh nhiễm khuẩn.
- Tắm rửa sạch bằng nước ấm để tránh nhiễm trùng và lở loét.
- Dinh dưỡng đầy đủ, thức ăn dễ tiêu và giàu dinh dưỡng, đặc biệt là vitamin A.
- Nên nằm phòng riêng (thoáng, sáng, tránh gió lùa).
- Chỉ dùng thuốc kháng sinh khi có chỉ định của thầy thuốc.
- Đưa đến cơ sở y tế ngay khi các dấu hiệu nặng lên:
- Sốt cao, ho nhiều, tiêu chảy nặng…
- Ban sởi lặn hết mà vẫn còn sốt.
- Các dấu hiệu biến chứng về tai, phổi, tiêu hóa, mắt…….
Làm gì để phòng ngừa bệnh sởi?
- Dùng khăn hoặc tay che miệng khi ho, hắt hơi.
- Rửa tay trước khi ăn và trước khi chế biến thức ăn.
- Tiêm phòng Vaccin ngừa sởi. Đây là biện pháp chủ động để ngừa bệnh sởi.
Theo: BS.CK2.Huỳnh Trọng Dân
EmoticonEmoticon
Note: Only a member of this blog may post a comment.