Bố mẹ chết điếng khi con 2 tuổi lây bệnh lậu từ ô sin

Khốn khổ vì con lây bệnh từ ô sin

Gia đình chị Bùi Thu Ngân trú tại Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội khốn khổ khi con trai bị viêm bao quy đầu nặng vì lây vi khuẩn lậu của người giúp việc. Chị Ngân cho con đến bệnh viện da liễu khám, bác sĩ cho biết cháu bị bệnh lậu. Lúc ấy vợ chồng chị Ngân không tin.
Bệnh lậu ở mắt của trẻ
Bệnh lậu ở mắt của trẻ
Hai vợ chồng chị thử xét nghiệm vi khuẩn lậu cầu nhưng cả hai đều âm tính. Bác sĩ giải thích cơ chế lây bệnh, chị Ngân về đưa cả người giúp việc đi xét nghiệm. Vợ chồng chị sốc khi thấy bác sĩ cho biết người giúp việc 42 tuổi này dương tính với vi khuẩn lậu.

Lúc này, người giúp việc thành thật với vợ chồng chị Ngân rằng trong thời gian ở chung với vợ chồng chị, thi thoảng ngày cuối tuần bà nói dối đến chỗ cháu chơi nhưng thực ra là đi với người đàn ông khác đến nhà nghỉ. Bà ta cũng hết sức bất ngờ khi bác sĩ cho biết bị nhiễm bệnh xã hội.

Chị Ngân buồn bã, dù đã thay người giúp việc nhưng bản thân chị cũng không thể nào tin tưởng tìm người giúp việc khác.

Hay như trường hợp của cháu bé con chị Vũ Thị Phượng 2 tháng tuổi nhưng cháu bị đau mắt, mắt có mủ. Đi khám mắt, bác sĩ cho biết cháu bé bị bệnh viêm giác mạc do lậu. Chị Phượng và cả gia đình cũng đi kiểm tra. Kết quả chị Phượng và cháu bé dương tính với vi khuẩn lậu nhưng chồng chị thì không. Bác sĩ nghi ngờ có thể chị Phượng và con lây từ người khác trong gia đình. Sau khi kiểm tra cả nhà, chị giúp việc cũng có vi khuẩn lậu.

Chị giúp việc thường lấy khăn mặt của cháu bé để vệ sinh cho cả mình, chị Phượng rất tức giận nhưng chỉ còn biết cắn răng điều trị bệnh. Rất may, thời gian gần đây hai vợ chồng quan hệ có sử dụng bao cao su vì sợ mang bầu trong cữ, nên chồng chị thoát hiểm.

Bệnh lậu có thể gây mù mắt trẻ

Bác sĩ Phùng Thanh Vân – Bệnh viện Đa khoa Hà Nội cho biết, bệnh lậu là bệnh xã hội phổ biến và gặp rất nhiều hiện nay. Đây là bệnh xã hội lây lan như bệnh sùi mào gà. Đặc biệt là bệnh có thể lây truyền từ mẹ sang con khi sinh đẻ thường.
Bệnh lậu có thể gây mù mắt trẻ
Bệnh lậu có thể gây mù mắt trẻ
Ngoài những cháu bé bị bệnh lậu bẩm sinh, bác sĩ còn cảnh báo các bé bị lây từ người trong nhà. Bác sĩ Vân cho biết ông gặp rất nhiều các em bé mắc bệnh lậu do ngủ chung giường với mẹ hoặc người giúp việc bị bệnh lậu, sử dụng chung khăn tắm, bồn tắm, bồn cầu vệ sinh hoặc tay người lớn nhiễm vi khuẩn lậu tiếp xúc vào bên ngoài âm hộ của bé khi tắm cho các bé đều có thể lây truyền bệnh.

Ngoài ra, những người bị bệnh lậu ở miệng mà hôn lên má hay chân tay em bé có các vết trầy xước thì em bé cũng có thể bị lây nhiễm bệnh lậu.

Bệnh lậu ở mắt trẻ là một trong những biểu hiện nặng nhất, trẻ bị lây từ mẹ qua quá trình sinh nở. Biểu hiện của bệnh ở một mắt hoặc cả hai mắt, mi mắt trẻ thường bị sưng húp lên, đỏ, chảy mủ gây viêm kết mạc có thể dẫn đến mù lòa. Bệnh lậu ở trẻ em gây ra viêm âm hộ, âm đạo ở những bé gái, viêm bao quy đầu ở trẻ trai. Trẻ bị lậu thường biến chứng lây lan mạnh và chuyển sang giai đoạn nặng có thể gây tử vong cho trẻ.

Để tránh sinh con bị biến chứng do lậu, bác sĩ Vân khuyến cáo phụ nữ có thai, có tiền sử mắc bệnh lậu mãn tính cần đi kiểm tra sức khỏe và điều trị tuyệt đối trước khi mang thai. Không cho trẻ dùng chung khăn mặt, chậu, nhà vệ sinh với người có mắc bệnh hoặc người lạ.
Bài viết "Bố mẹ chết điếng khi con 2 tuổi lây bệnh lậu từ ô sim"
Theo Phúc Mai (Infonet)

[Sốc] Kinh hãi người phụ nữ bị hói vì ra quán gội đầu

Mái tóc là góc con người


Hình ảnh phần da đầu của người phụ nữ nổi mẩn đỏ và bị rụng tóc vì gội đầu ở quán khiến cộng đồng hoang mang. Nghiên cứu cho thấy tóc và hình ảnh cá nhân có mối quan hệ chặt chẽ. Thi thoảng một ngày bạn ra đường với một mái tóc xấu, thì ngày đó bạn cũng cảm thấy tồi tệ. Tình trạng rụng tóc có thể là một cảnh tượng đau buồn đối với tất cả các chị em khi mỗi sáng soi gương.

Vì sự bận rộn của công việc nên hiện nay việc gội đầu ở tại các salon đã trở thành sự lựa chọn hàng đầu của những chị em phụ nữ. Đây dần trở thành thói quen khó bỏ của những người phụ nữ hiện đại.

Tuy nhiên mới đây, hình ảnh phần da đầu bị hói của một người phụ nữ được đăng tải khiến cộng đồng mạng hoang mang. Phần da đầu của người phụ nữ này không chỉ bị toàn bộ tóc mà còn kèm theo những nốt mẩn đỏ như biểu hiện của bệnh nấm da đầu.

Phần da đầu bị hói của người phụ nữ
Cận cảnh phần da đầu bị hói của người phụ nữ
Sau khi thấy những biểu hiện bất thường trên da đầu người phụ nữ đã đến bệnh viện để kiểm tra. Bác sĩ của bệnh viện đã tiến hành xem xét da đầu của cô bằng kính hiển vi. Kết quả cho thấy chính vì những vi khuẩn ở lược và khăn tại những quán gội đầu đã dẫn đến tình trạng này. Đây được xem là những biểu hiện của căn bệnh nấm da đầu với những biểu hiện mẩn đỏ và rụng tóc rất nhiều.

Bác sĩ khuyên cô nên có những phương pháp để điều trị tình trạng này. Theo như những lời khuyên của bác sĩ mọi người nên khử trùng thật kĩ chiếc khăn và lược trước khi gội đầu để có thể loại bỏ toàn bộ những vi khuẩn có thể tấn công.

Việc gội đầu tại các cửa hàng mặc dù tiện lợi nhưng nó cũng để lại những hậu quả mà mọi người không thể lường trước được. Chính vì vậy, hãy biết cách bảo vệ mình để có sức khỏe tốt nhất.


Tìm căn nguyên rụng tóc 


Có khoảng 30 lý do liên quan đến y tế cũng như lối sống khiến bạn bị rụng tóc. Đôi khi rụng tóc không có nguyên nhân cụ thể. Ngay tại thời điểm bắt đầu rụng tóc, các chuyên gia về tóc rụng sẽ khuyên bạn nên xét nghiệm để tìm ra các vấn đề về tuyến giáp và sự mất cân bằng hormone. Trong nhiều trường hợp, tóc sẽ mọc trở lại khi nguyên nhân được giải quyết.

Rụng tóc bao nhiêu là bình thường 


Bởi các sợi tóc thường ngưng phát triển trước khi rụng, hầu hết mọi người rụng khoảng 50-100 sợi mỗi ngày. Bạn thường thấy một vài sợi tóc vương lại trong lược chải tóc hoặc trên quần áo. Rụng tóc bất thường có thể xảy ra theo nhiều cách. Bạn có thể thấy cả một nhúm tóc đáng sợ rụng ra khi bạn gội đầu hay làm tóc. Hoặc tóc của bạn có thể mỏng dần theo thời gian. Nếu bạn lo ngại về những thay đổi trong mái tóc của bạn, hãy kiểm tra bác sĩ.

Làm thế nào để tóc mọc 


Da đầu trung bình có 100.000 sợi tóc. Mỗi nang tóc sinh sản một sợi, phát triển 2,54cm mỗi tháng. Sau khi mọc trong 2 - 6 năm, sợi tóc ngừng lại một thời gian trước khi rụng. Nó sớm được thay thế bằng một sợi tóc mới, và chu kỳ bắt đầu một lần nữa. Tại bất kỳ thời điểm nào, 85% sợi tóc phát triển và phần còn lại trong trạng thái "nghỉ ngơi".

Bài "Kinh hãi người phụ nữ bị hói vì ra quán gội đầu"
Nguồn Internet

Bài tập thở của bác sĩ Nguyễn Khắc Viện giúp sống thọ và sống khỏe

Đây là bài tập thở giúp bác sĩ Nguyễn Khắc Viện sống thêm được 50 năm trong khi đã bị cắt gần hết phổi vì căn bệnh lao phổi.

1. Người sáng tạo ra phương pháp tập thở dưỡng sinh

Bác sĩ Nguyễn Khắc Viện (1913 - 1997) là một nhà nghiên cứu xuất thân trong gia đình khoa bảng ở xã Sơn Hòa, huyệt Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh. Thân sinh ra ông là cụ Hoàng giáp Nguyễn Khắc Niêm, làm Thượng thư Bộ Lễ triều đình nhà Nguyễn.

Năm 1933, Nguyễn Khắc Viện tốt nghiệp tú tài triết học, tú tài toán học và tú tài tây, vào học trường Đại học Y khoa Hà Nội rồi sang Pháp học tiếp. Năm 1939 ông tốt nghiệp và được làm bác sĩ nội trú tại bệnh viện Trouseau - một bệnh viện lớn nhất Pari.

Tại đây, ông tiếp tục học và đỗ thêm bằng bác sĩ về ký sinh trùng và các bệnh nhiệt đới.

Năm 1942, ông bị lao phổi nặng, phải nằm điều trị ở bệnh viện Saint Hilaire du Touvet, Grenoble. Thời gian đó sự phát triển về y khoa còn hạn chế, bệnh lao phổi chưa có thuốc chữa khỏi.

Trong vòng 6 năm điều trị bệnh (từ 1943 - 1948), ông phải trải qua nhiều ca phẫu thuật điều trị lao phổi gồm có 7 lần mổ, cắt bỏ 8 xương sườn, cắt bỏ toàn bộ lá phổi bên phải và 1/3 lá phổi bên trái.

Lúc này, dung tích thở trong phổi của ông chỉ còn 1 lít, đây là dung tích thở của một người rất yếu. Theo chẩn đoán của các bác sĩ người Pháp, bác sĩ Nguyễn Khắc Viện chỉ còn sống được khoảng 2 năm nữa.

Tuy nhiên, bác sỹ Nguyễn Khắc Viện không chấp nhận nằm chờ chết. Ông đã nghiên cứu nhiều tài liệu và tìm ra phương pháp thở để tự chữa bệnh cho mình. Kết quả ông đã sống thêm được 50 năm nữa, hưởng thọ 85 tuổi.

Trong thời gian còn sống, bác sĩ Nguyễn Khắc Viện không những duy trì được sức khỏe tốt cho mình mà còn nhờ có sức khỏe ấy đã tích cực hoạt động, nghiên cứu và để lại rất nhiều tác phẩm trong các lĩnh vực văn học, triết học...
Bác sĩ Nguyễn Khắc Viện
Bác sĩ Nguyễn Khắc Viện

2. Bài tập thở dưỡng sinh "để đời"

Phương pháp tập thở của bác sĩ Nguyễn Khắc Viện được đúc kết trong bài vè 12 câu rất dễ nhớ như sau:
"Thót bụng thở ra, Phình bụng thở vào, Hai vai bất động, Chân tay thả lỏng, Êm chậm sâu đều, Tập trung theo dõi, Luồng ra luồng vào,  Bình thường qua mũi, Khi gấp qua mồm, Đứng ngồi hay nằm, Ở đâu cũng được, Lúc nào cũng được".

Theo GS Nguyễn Lân Dũng, bài tập thở có thể kết hợp hiệu quả nhất khi đi bộ, thích hợp cho những người cao tuổi. Đi nhanh hay chậm, ngắn hay dài là tùy thuộc vào sức khỏe mỗi người.

Trong khi đi, kết hợp với thở bụng êm dịu và sâu theo công thức: 4 bước hít vào, nhớ phình bụng ra, 2 bước ngừng thở, tiếp theo 8 bước thở ra, thót bụng lại. Việc tập thở sẽ phát huy tác dụng tốt hơn khi đi bộ ở nơi có không khí trong lành, tinh thần thư thái.

Thở 4 thì bằng nhau:

- Thì 1: Hít vào từ từ và nhẹ nhàng bằng mũi, hít sâu, êm dịu kéo dài đến mức có thể chịu được, đồng thời phình bụng ra.
 - Thì 2: Nín thở giữ hơi, thời gian bằng khi hít vào.
- Thì 3: Thở ra từ từ, êm nhẹ và kéo dài, đồng thời bụng thót vào hết cỡ, thời gian bằng thì 1.
- Thì 4: Nín thở, thời gian bằng thì 1. Lúc mới tập, người tập có thể đếm 1, 2, 3, 4, 5 ở mỗi thì. Sau tăng thời gian lên bằng cách đếm đến 7, 8, 9, 10...

Bài tập thở của bác sĩ Nguyễn Khắc Viện giúp sống thọ và sống khỏe
Bài tập thở của bác sĩ Nguyễn Khắc Viện giúp sống thọ và sống khỏe

3. Vì sao phương pháp tập thở lại tốt cho sức khỏe? 

Phương pháp thở của bác sĩ Nguyễn Khắc Viện thực ra không phải hoàn toàn mới. Nó chỉ là một sự tổng hợp của khí công, thiền, yoga, tai chi, dưỡng sinh… của Đông phương từ ngàn xưa, được nhìn bằng sinh lý học hô hấp hiện đại của một người thầy thuốc.

Việc tập thở sở dĩ có tác dụng tốt đối với sức khỏe là do cách thở trên giúp đưa được tối đa lượng oxy hữu ích vào cơ thể và tống được tối đa lượng khí Co2 ra, giảm bớt khối không khí độc trong đáy phổi.

Làm được điều này tức là người tập đã tăng đáng kể việc chuyển hóa máu đen thành máu đỏ, tăng cường lượng oxy cho cơ thể.

Việc tập thở chủ yếu vận dụng cơ hoành để tác động đến các cơ quan khác như các bộ phận trong ngực và bụng gồm tim phổi, gan, dạ dày, ruột, các nội tạng khác.

Không chỉ tác động đến cơ quan nội tạng, quá trình thở còn tác động đến cả xương sườn, lồng ngực, cột sống, xương ức và các bộ phận cơ mềm ở ngực và ở bụng.

Chữa khỏi cận thị cho con mà không cần mổ mắt

Chuyện tưởng chừng như không thể vẫn lại trở thành có thể, chỉ cần lòng kiên trì và tập luyện đúng cách, cảm ơn mẹ đã giúp con khỏi cận.

Hôm nay Suckhoe24g xin chia sẻ kinh nghiệm chữa bệnh cận thị độc đáo. Có rất nhiều bạn bè đều hỏi cháu cách thực hiện để chữa cận.

Mặc dù ở miền quê nhưng hiện nay số lượng các bạn mắc các tật khúc xạ mắt ngày càng tăng. Nhất là những lớp chọn, hơn nửa các bạn trong lớp đều đeo kính.

Vì rất nhiều điều bất tiện khi đeo kính, như dễ gây mỏi mắt, đau mắt, trời mưa đi lại rất khó khăn… mà ước mơ của chúng cháu đều là mong sau mắt bình thường trở lại.

Nhưng ước mơ này chỉ thành hiện thực đối với những bạn gia đình khá giả, có điều kiện đi mổ mắt. Còn như các cháu nhà nghèo thì chấp nhận sống chung với kính cận thôi.

Mẹ cháu bán hàng ở chợ, một hôm đọc được bài báo của một vị giáo sư nói về cách chữa bệnh cận thị rất hay, mẹ đã dành tờ báo đó lại và mang về cho cháu. Cháu vui sướng vô cùng và quyết tâm làm theo cách của vị giáo sư đó.

Chữa khỏi cận thị cho con mà không cần mổ mắt
Chuyện tưởng chừng như không thể vẫn lại trở thành có thể, chỉ cần lòng kiên trì và tập luyện đúng cách, cảm ơn mẹ đã giúp con khỏi cận - Ảnh minh họa

Lúc bắt đầu tập mắt cháu đang cận mỗi mắt 3 đi ốp rồi. Cháu kẻ 1 tờ bảng chữ giống như bảng chữ cái trong bệnh viện mắt. Tiếp đó, mỗi sáng cháu đều dành nửa tiếng đồng hồ để tập mắt.

Lúc đầu, cháu để tấm bảng gần mắt để mình có thể điều tiết mắt nhìn rõ được các chữ. Mỗi tuần, khi mắt tinh hơn, cháu lại dịch tấm bảng ra xa.

Suốt tháng hè đó cháu cũng không xem ti vi nhiều, hạn chế đeo kính. Mỗi sáng thức dậy, cháu dành 30 phút để bóp xung quanh huyệt mắt và đứng nhìn mặt trời mặt, phóng tầm mắt ra các dãy núi phía xa.

Trở lại trường học, cháu thấy mắt mình nhìn tốt hơn rất nhiều. Cháu đi đo độ cận thì lúc này mắt cháu chỉ còn cận hơn 1 độ mà thôi. Thích quá, cả mấy tháng sau cháu vẫn chăm chỉ luyện tập mắt, kết quả là cháu bỏ kính luôn, mắt trở về trạng thái bình thường.

Cháu đã chia sẻ cách chữa cận này cho rất nhiều bạn bè của mình, cách chữa tự nhiên, khoa học và không tốn kém. Cảm ơn mẹ đã tìm ra cách chữa cận cho cháu.

Các cô chú đọc được bài này cũng hướng dẫn các bạn trẻ chữa cận thị nhé!

Phạm Minh Hường (Bắc Giang)

Theo Nguoiduatin

Điểm danh thực phẩm làm teo Não

Cung cấp thực phẩm đầy đủ mỗi ngày cho cơ thể là cần thiết, tuy nhiên một số thực phẩm sau nếu sử dụng nhiều trong thực đơn hằng ngày sẽ gây hại cho não, cũng có khi làm teo não. Hãy cân nhắc khi sử dụng thực phẩm sau đây nếu không muốn teo não:

Điểm danh thực phẩm làm teo Não

Đậu phụ

Những tranh cãi xung quanh đậu nành vẫn tiếp diễn với một nghiên cứu công bố trên tờ Dementia and Geriatric Cognitive Disorder, trong đó các tác giả nhận thấy có sự liên quan giữa việc ăn nhiều đậu phụ – khoảng 9 lần hoặc hơn mỗi tuần – với tăng nguy cơ bị suy giảm nhận thức và trí nhớ.

Các nhà nghiên cứu phân tích lượng đậu phụ tiêu thụ của 719 người Indonesia – cả nam và nữ, và sau đó cho họ làm một loạt bài kiểm tra trí nhớ. Những người ăn trên 9 phần đậu phụ mỗi tuần khó đối mặt với những bài kiểm tra đòi hỏi cao về trí nhớ cao những người ăn ít.

Dù chưa thể kết luận – mối liên hệ chỉ đơn thuần là có liên quan, chứ không phải là nhân quả – nhưng các nhà nghiên cứu phỏng đoán rằng các chất phytoestrogen trong đậu phụ có thể ảnh hưởng đến hoạt động của não. Tuy nhiên, trước khi quay trở lại thói quen ăn bít- tết, hãy cân nhắc rằng món tempeh – một món ăn khá phổ biến làm từ đậu nành lên men khá phổ biến – đã thực sự được thấy là cải thiện trí nhớ trong nghiên cứu này.

Chất béo trans

Thêm một lý do nữa để vui mừng với lệnh cấm chất béo trans của FDA: loại thực phẩm này làm tổn hại đến trí nhớ của bạn.

Một nghiên cứu trên tạp chí PLoS One thấy rằng ăn nhiều chất béo trans có liên quan với khó nhớ từ ngữ. Nghiên cứu đã theo dõi 1018 người và lượng chất béo trans mà họ ăn, từ 3,8g đến 27,7g/ngày. Những người tham gia được yêu cầu hoàn thành một nhiệm vụ buộc họ phải xác định những từ mới so với các từ lặp lại trong một dãy các từ. Với mỗi gam chất béo trans tiêu thụ mỗi ngày, trung bình đối tượng nhớ lại được ít hơn 0,76 từ.

Điều này có nghĩa là những người ăn nhiều chất béo trans nhất mỗi ngày sẽ nhớ lại được 65 từ đúng, trong khi những người bình thường khác nhớ được 86 từ.

Cá ngừ

Đây là một loại thực phẩm dễ chế biến, cung cấp nhiều protein cho một bữa ăn sau khi bạn trở về từ phòng tập. Nhưng không có nghĩa là nó tốt cho trí não của bạn.

Theo một nghiên cứu trên tờ Intergrative Medicine: Những người ăn hơn 3 phần ăn là các loại cá có vị trí cao trong chuỗi thức ăn – như cá ngừ, cá mú, cá hanh, cá vược, cá kiếm hoặc cá mập – mỗi tuần ( hoặc hơn bốn phần một tháng ) có nguy cơ bị suy giảm nhận thức. Thủ phạm? Tất nhiên là hàm lượng thủy ngân cao.

Các nhà nghiên cứu đã phân tích thói quen ăn hải sản của 384 người và cho họ làm một loạt các bài kiểm tra về nhận thức. Những người có hàm lượng thủy ngân trong máu cao nhất có điểm kiểm tra thấp hơn những người có hàm lượng thủy ngân thấp nhất.

Muối

Trong khi cuộc tranh cãi về tác động của muối đối với huyết áp và bệnh tim mạch còn chưa ngã ngũ, thì một nghiên cứu mới đây lại thấy rằng ăn nhiều muối cộng với ít hoạt động thể lực có ảnh hưởng tiêu cực tới khả năng nhận thức.

Các nhà nghiên cứu Canada đã theo dõi hoạt động thể lực và lượng muối tiêu thụ của 1.262 người, tuổi từ 67 đến 84. Các đối tượng tham gia được xếp vào ba nhóm: ăn ít, ăn trung bình và ăn nhiều muối. Những thay đổi đáng kể nhất được thấy ở những người ít hoạt động thể lực; những người ăn ít muối và ít hoạt động biểu hiện suy giảm về nhận thức chậm hơn những người ăn nhiều muối và ít hoạt động.

May mắn là ta vẫn có thể đảo ngược tình thế: Theo một nghiên cứu trên tờ Neurobiology of Aging, việc tập thể dục thường xuyên sẽ trung hòa các ảnh hưởng tiêu cực của muối đối với não và tim mạch.

Chất béo no

Các nhà nghiên cứu trường đại học Montreal thấy rằng khi cho những con chuột có chế độ ăn nhiều chất béo no (khi 50% lượng calo đến từ các chất béo có hại như dầu cọ và bơ) bị suy giảm chức năng của hệ thống dopamine mesolimbic ở não –phần não chịu trách nhiệm về động lực và hạnh phúc, cũng như có vai trò trong các rối loạn tâm trạng, nghiện ma túy và ăn uống quá độ.

Ngược lại, những con chuột ăn nhiều các chất béo không no chuỗi đơn, như dầu ô liu, không biểu hiện mối liên quan này. Nghiên cứu cũng thấy rằng chất béo no làm suy yếu hệ thống tự thưởng ở con vật, khiến chúng ăn nhiều để bù lại cho cảm giác không thỏa mãn.

Bài "Điểm danh thực phẩm làm teo não"
Ngoc Ly (Theo Dân trí)

Tổ tiên đã lưu lại cho chúng ta 27 bí quyết và điều thần kì

Tổ tiên đã lưu lại cho chúng ta 27 bí quyết rất hữu ích

Tổ tiên đã lưu lại cho chúng ta 27 bí quyết và điều thần kì
Tổ tiên đã lưu lại cho chúng ta 27 bí quyết và điều thần kì

1, Ăn no không gội đầu, đói không tắm. Rửa mặt nước lạnh, vừa đẹp vừa khỏe. Mồ hôi chưa khô, đừng tắm nước lạnh. Đánh răng nước ấm, chống ê chắc răng.

2, Ăn gạo có trấu, thức ăn có chất sơ. Nam không thể thiếu rau hẹ, nữ không thể thiếu ngó sen. Củ cải trắng, sống không tốt nhưng chín thì bổ. Ăn không quá no, no không nên nằm.

3, Dưỡng sinh là động, dưỡng tâm là tĩnh. Tâm không thanh tịnh, ưu tư vọng tưởng dễ nảy sinh. Tâm thần an bình, bệnh sao đến được. Nhắm mắt dưỡng thần, tĩnh tâm ích trí.

4, Dược bổ thực bổ, đừng quên tâm bổ. Coi tiền như cỏ, coi thân như bảo. khói hun cháy lửa, tốt nhất không ăn. Chiên dầu ngâm ướp, ít ăn thì tốt.

5, Cá thối tôm rữa, lấy mạng oan gia. Ăn mặc giữ ấm, nhất thân là xuân. Lạnh chớ chạm răng, nóng chớ chạm môi. Đồ chín mới ăn, nước chín mới uống.

6, Ăn nhiều rau quả, ít ăn đồ thịt. Ăn uống chừng mực, ngủ dậy đúng giờ. Đầu nên để lạnh, chân nên giữ ấm. Vui chơi biết đủ, không cầu an dật.

7, Dưỡng sinh là cần cù, dưỡng tâm là tĩnh tại.

8, Người đến tuổi già, thì phải rèn luyện, đi bộ chạy chậm, luyện công múa kiếm; đừng sợ giá lạnh, quét sạch sân nhà, hội họa thêm vui, tấm lòng rộng mở;

9, Nghe tiếng gà gáy, đừng cố nằm thêm, trồng hoa nuôi chim, đọc sách ngâm thơ; chơi cờ hát kịch, không ham phòng the, việc tư không nhớ, không chiếm lợi riêng.

10, Ẩm thực không tham, bữa tối ăn ít, khi ăn không nói, không nên hút thuốc; ít muối ít đường, không ăn quá mặn, ít ăn chất béo, cơm không quá nhiều;

11, Mỗi ngày ba bữa, thức ăn phù hợp, rau xanh hoa quả, ăn nhiều không sợ; đúng giờ đi ngủ, đến giờ thì dậy, nằm dậy nhẹ nhàng, không gấp không vội;

12, Uống rượu có độ, danh lợi chớ tham, chuyện thường không giận, tấm lòng phải rộng.

13, Tâm không bệnh, nên phòng trước, tâm lý tốt thân thể khỏe mạnh; tâm cân bằng, phải hiểu biết, cảm xúc ổn định bệnh tật ít;

14, Luyện thân thể, động cùng tĩnh, cuộc sống hài hòa tâm khỏe mạnh; phải thực dưỡng, no tám phần, tạng phủ nhẹ nhõm tự khai thông;

15, Người nóng giận, dễ già yếu, thổ lộ thích hợp người người vui; thưởng thức thư họa, bên suối thả câu, lựa chọn sở thích tự do chơi;

16, Dùng đầu óc, không mệt nhọc, bớt lo dưỡng tâm ít náo nhiệt; có quy luật, sức khỏe tốt, cuộc sống thường ngày phải hài hòa;

17, Tay vận động, tốt cho não, phòng ngừa bị lạnh và cảm cúm.

18, Mùa hè không ngủ trên đá, mùa thu không ngủ trên phản. Mùa xuân không hở rốn, mùa đông không che đầu. Ban ngày hoạt động, tối ngủ ít mơ.

19, Tối ngủ rửa chân, hơn uống thuốc bổ. Buổi tối mở cửa, hễ ngủ là say. Tham mát không chăn, không bệnh mới lạ.

20, Ngủ sớm dậy sớm, tinh thần sảng khoái, tham ngủ tham lạc, thêm bệnh giảm thọ. Tranh cãi buổi tối, ruột như sát muối.

21, Một ngày ăn một đầu heo, không bằng nằm ngủ ngáy trên giường.

22, Ba ngày ăn một con dê, không bằng rửa chân rồi mới lên giường.

23, Gối đầu chọn không đúng, càng ngủ người càng mệt. Tâm ngủ trước, người ngủ sau, ngủ vậy sẽ thành mỹ nhân.

24, Đầu hướng gió thổi, ấm áp dễ chịu, chân hướng gió thổi, hãy mời thầy lang.

25, Không ngủ nơi ngõ hẻm, độc nhất khi gió lùa.

26, Đi ngủ không thắp đèn, sáng dậy không chóng mặt.

27, Muốn ngủ để tấm thân nhẹ nhõm, chân không hướng tây đầu không hướng đông

Bài "Tổ tiên đã lưu lại cho chúng ta 27 bí quyết và điều thần kì"
Sưu tầm Sách

Chữa đầy hơi không cần dùng thuốc

Chữa đầy hơi không cần dùng thuốc
Chứng đầy hơi, chướng bụng luôn hành hạ bạn? Đừng quá lo lắng. Những gợi ý sau có thể giúp bạn “làm xẹp” bụng một cách nhanh chóng.

Ăn cá hồi giúp chữa chướng bụng hiệu quả 

- Theo các chuyên gia, uống trà xanh có thể giúp tống khứ lượng hơi dư thừa ra khỏi cơ thể, giúp bạn không còn bị đầy bụng.

- Phụ nữ đối mặt với vấn đề đầy hơi nhiều hơn nam giới do họ có chu kỳ kinh nguyệt hằng tháng. Một trong những triệu chứng phổ biến nhất của hội chứng tiền kinh nguyệt là đầy hơi và giữ nước.

Thay vì ăn một số loại thực phẩm sẽ chỉ làm trầm trọng thêm tình hình, hãy thử ăn cá hồi. Nguồn axít béo omega-3 trong cá hồi sẽ giúp bạn tránh được cảm giác đầy bụng và thậm chí giúp cải thiện tâm trạng. Vì vậy, luôn nhớ bổ sung cá hồi trong thực đơn ăn uống của bạn trong những ngày gần “đến tháng”.

- Hạt lanh không chỉ tuyệt vời cho sức khỏe tim mạch mà còn là phương thuốc trị đầy hơi hiệu quả. Đó là nhờ hàm lượng chất xơ phong phú trong hạt lanh, theo báo The Times of India.

- Tránh ăn muối khi bạn bị đầy hơi. Ngoài ra, không nên ăn các thực phẩm chiên và thức ăn nhanh khi bạn bị chướng bụng.

- Ăn một hủ sữa chua giúp trị đầy hơi. Đây là liệu pháp trị đầy hơi hiệu quả vì giúp đẩy hơi ra khỏi cơ thể một cách nhanh chóng.

10 loại thực phẩm chữa "kinh nguyệt không đều"

10 loại thực phẩm chữa "kinh nguyệt không đều"
Kinh nguyệt không đều, y khoa gọi là oligomenorrhea, là một vấn đề thường gặp ở phụ nữ. Phụ nữ thường có 11-13 chu kỳ trong một năm, nhưng nếu mắc oligomenorrhea có thể có ít hơn 6 hoặc 7 chu kỳ trong năm. Dưới đây là một số loại thực phẩm tự nhiên để chữa kinh nguyệt không đều, theo boldsky.

Nho chứa chất sắt giúp điều hòa kinh nguyệt do thiếu sắt 

Gừng: Loại thực phẩm này làm giảm đau bụng kinh. Vì vậy, nó có thể được sử dụng để chữa kinh nguyệt không đều. Uống trà gừng hoặc có thể bổ sung gừng vào chế độ ăn uống hằng ngày.

Cây quế: Cây quế giúp kiểm soát bệnh tiểu đường và điều tiết chu kỳ kinh nguyệt. Có thể dùng cây quế như trà hay trộn với nước chanh uống để chữa kinh nguyệt không đều.

Lô hội: Lô hội giúp điều chỉnh các loại hoóc môn chịu trách nhiệm cho kinh nguyệt. Có thể uống dạng nước ép lô hội. Ngoài ra, nó cũng giúp kiểm soát cân nặng.

Nghệ. Nghệ giúp kích thích lưu lượng máu trong tử cung và cân bằng hoóc môn. Do đó, nghệ giúp điều hòa chu kỳ kinh nguyệt. Nó cũng làm giảm đau bụng kinh và co thắt bụng. Nghệ có thể được dùng chung với sữa.

Đu đủ xanh: Loại quả chưa chín này tác động lên tử cung bằng cách gây ra các cơn co thắt tử cung và tăng lưu lượng máu đến tử cung. Bằng cách này, nó giúp chữa kinh nguyệt không đều.

Nước ép cà rốt: Cà rốt có nhiều chất dinh dưỡng giúp điều hòa chu kỳ kinh nguyệt. Bổ sung cà rốt vào chế độ ăn uống hàng ngày để khắc phục tình trạng kinh nguyệt không đều.

Nho: Nho chứa sắt và giúp điều hòa chu kỳ kinh nguyệt gây ra do thiếu máu. Đây là loại thực phẩm tốt nhất cho kinh nguyệt không đều.

Rau mùi: Rau mùi là một chất kích thích tự nhiên và do đó giúp điều tiết các loại hoóc môn. Nó giúp điều chỉnh chu kỳ kinh nguyệt và làm giảm đau bụng kinh.

Mướp đắng: Loại quả này là một trong những phương pháp điều trị hiệu quả cho kinh nguyệt không đều. Bạn có thể dùng ở dạng nước ép để có kết quả tốt nhất. Dùng hai lần mỗi ngày.

Quả chà là: Loại quả này rất giàu chất sắt và chất dinh dưỡng khác. Đây là một trong những loại thực phẩm chữa kinh nguyệt không đều tốt nhất.

5 điều cần biết về bệnh trĩ

1. Không nên giấu bệnh trĩ

Khi có dấu hiệu táo bón, chảy máu hoặc sa lồi ở hậu môn, phần lớn mọi người không chịu đi khám vì tâm lý e ngại "bệnh khó nói". Chỉ đến khi bệnh đã nặng, bệnh nhân cảm thấy đau rát và chảy máu nhiều mới bắt đầu tìm thầy tìm thuốc. Không ít người còn chọn cách tự chữa bệnh bằng các bài thuốc truyền miệng chưa có căn cứ khoa học.

Bác sĩ chuyên khoa cho rằng, điều trị trĩ bằng Đông y (uống thuốc, bôi thuốc…) chỉ có khả năng điều trị bệnh trĩ khi còn ở thể nhẹ và giúp bệnh trĩ tránh tái phát sau phẫu thuật. Cho đến nay phẫu thuật vẫn là phương pháp giúp loại bỏ búi trĩ nhanh nhất khi bệnh trĩ đã đến giai đoạn nặng hoặc đã biến chứng. Do đó, bạn hãy là người bệnh thông thái đi khám chuyên khoa hậu môn trực tràng hoặc tiêu hoá ngay khi có các dấu hiệu ban đầu kể trên để được điều trị kịp thời, tránh phẫu thuật khi không thật sự cần thiết.

Không nên giấu bệnh trĩ

2. Trĩ không phải là ung thư đại trực tràng, u hậu môn


Để phân biệt bệnh trĩ với ung thư đại trực tràng, người bệnh nên đi soi đại trực tràng tại các cơ sở chuyên khoa để có chỉ định điều trị cụ thể. Nếu là bệnh trĩ thì bạn sẽ điều trị theo đơn thuốc của thầy thuốc chuyên khoa ngoại trú tại nhà, không nên tự mình dùng thuốc hoặc nghe người khác mách phương pháp truyền miệng mà họ đã dùng.

Tương tự như thế để phân biệt giữa u hậu môn và trĩ hậu môn bạn cũng cần được các bác sĩ chuyên khoa thăm khám kỹ càng. Đây là 2 bệnh khác hẳn nhau. Trĩ hậu môn bao gồm cả trĩ nội và trĩ ngoại đều do các mạch máu vùng hậu môn dãn rộng và sa ra ngoài khi đi đại tiện. Khi rặn hoặc búi trĩ nằm thường xuyên ở ngoài nếu là trĩ ngoại hoặc trĩ nội nặng. Lúc này nó giống như một cái u. U hậu môn là một quá trình tăng sinh bất thường của các tổ chức vùng hậu môn, nguyên nhân chưa biết. Có 2 loại u: u lành (không nguy hiểm), và u ác (ung thư). Do đó, nhất thiết cần đi khám hậu môn khi thấy có u, cục ở hậu môn.

3. Trẻ em vẫn có thể mắc bệnh trĩ


Nhiều phụ huynh nghĩ rằng, trẻ em thì không thể mắc trĩ, nhưng sự thật thì không phải vậy. Trĩ chỉ hiếm gặp ở trẻ nhỏ dưới 6 tuối, ở đối tượng này phần lớn là do giãn tĩnh mạch trực tràng ( sa trực tràng) hoặc rách hậu môn, viêm nhiễm khuẩn hậu môn. Khi trẻ nhỏ có bệnh trĩ thì rất khó chữa, bởi những thuốc chữa trĩ rất khó uống vì vậy các bé thường không muốn uống nên các bậc phụ huynh cần kiên trì.

Trẻ em vẫn có thể mắc bệnh trĩ

Các chuyên gia cũng khuyến cáo, cha mẹ không nên “đợi tuổi” con lớn để chữa trị. Không có tuổi nào chữa là tốt nhất cả, khi đã bị trĩ thì phải điều trị. Khi điều trị gặp đúng thầy đúng thuốc thì kết quả tốt nhất. Bên cạnh đó, dùng chất xơ kéo dài với liều lượng cho phép không ảnh hưởng gì đến sức khỏe, nên dùng những thức ăn nhuận tràng như rau lang, diếp cá, đu đủ, chuối, rau đay, mồng tơi và uống nhiều nước…

Khi thấy trẻ đi ngoài chảy máu hoặc cháu kêu đau nên đến các trung tâm tiêu hóa hoặc chuyên khoa hậu môn trực tràng để được nội soi, khám và chẩn đoán chính xác.

4. Không nên chữa bệnh trĩ bằng bài thuốc truyền miệng


Bệnh nhân trĩ thường truyền miệng nhau phương pháp chữa trị bằng lá thầu dầu tươi, cao hạt dẻ ngựa. Tuy nhiên các chuyên gia cho rằng, đây là một trong những kinh nghiệm dân gian, vì vậy có người làm như vậy có tác dụng nhưng không phải ai làm như vậy cũng có tác dụng.

Hiện nay khoa học phát triển, có rất nhiều phương pháp điều trị kể cả nội khoa và ngoại khoa rất rẻ tiền mà khỏi được bệnh. Bởi vậy người bệnh không nên làm những phương pháp truyền miệng chưa có tài liệu nghiên cứu khoa học chứng minh để tránh chữa “ lợn lành thành lợn què”.

5. Bệnh trĩ có thể chữa dứt điểm


Cho đến nay, tuy phẫu thuật không thể chữa dứt điểm tất cả các loại trĩ nhưng với đa số bệnh nhân mắc bệnh, có thể loại bỏ các búi trĩ bằng phương pháp phẫu thuật. Hiện có rất nhiều phương pháp phẫu thuật bệnh nhân trĩ, đặc biệt là phương pháp khâu treo triệt mạch dưới siêu âm doppler không xâm lấn nên không đau; hoặc phương pháp longgo và nhiều phương pháp hiện đại khác như điều trị sóng cao tần đem lại kết quả tốt.
Bệnh trĩ có thể chữa dứt điểm

Tuy nhiên phẫu thuật trĩ chỉ là một phần trong quá trình điều trị trĩ. Một việc rất quan trọng mà bệnh nhân thường bỏ qua là hồi phục chức năng hậu môn và làm bền hệ tĩnh mạch trĩ để tránh tái phát.

Sau phẫu thuật trĩ, người bệnh cần kết hợp ăn đủ dinh dưỡng, tăng chất xơ, giảm chất kích thích. Cần vệ sinh hậu môn đúng cách, ngâm hậu môn nước ấm vì bệnh trĩ tỷ lệ tái phát rất cao.

Theo các chuyên gia, phương pháp nào cũng có hạn chế, không có phương pháp nào tuyệt đối. Tùy từng phương pháp mà có tỉ lệ tái phát khác nhau, việc tái phát bệnh là do từng bệnh nhân sau khi phẫu thuật xong có kiêng khem hoặc thực hiện theo hướng dẫn của thầy thuốc hay không.

Theo khuyến cáo bác sĩ sau khi phẫu thuật ngoài chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý, người bệnh cần sử dụng thuốc từ Đông Y để hồi phục chức năng hậu môn và làm bền hệ tĩnh mạch trĩ để tránh tái phát.

Bài "5 điều cần biết về bệnh trĩ"
Nguồn không nhớ nữa ^^

Lá hẹ - thuốc quý chữa nhiều bệnh

Lá hẹ - thuốc quý chữa nhiều bệnh
Lá hẹ không chỉ là loại rau được dùng nhiều trong các món ăn mà còn là cây thuốc quý chữa được rất nhiều bệnh tật.

Theo Đông y, lá hẹ để tươi có tính nhiệt, nhưng khi nấu chín lại có tính ôn (ấm), vị cay, hơi chua, không độc, đi vào các kinh can, tỳ và vị; tác dụng ôn trung, hành khí, tán độc, dùng trị ho cho trẻ em, chữa chứng ra mồ hôi trộm, đi tiểu nhiều lần, tiêu hóa kém, trĩ sưng đau…

Theo nghiên cứu hiện đại, trong 1kg hẹ có 5-10g đạm; 5-30g đường; 2g vitamin A; 89g vitamin C; 2,6g canxi; 2,2g phospho… Lá hẹ có rất nhiều chất xơ, có tác dụng giảm đường huyết, giảm mỡ máu, ngăn ngừa xơ mỡ động mạch, bảo vệ tuyến tụy…

Trong thành phần của cây hẹ có chứa các hoạt chất kháng sinh. Vì vậy, hẹ có thể trị được ghẻ ngứa, chín mé, nhiễm trùng da…



Dưới đây là một số bài thuốc từ lá hẹ:

Lá hẹ trị chứng viêm họng nặng

Họng bị viêm nặng, sưng đau, ăn uống khó khăn thì lấy một nắm lá hẹ hơ nóng rồi đặt vào trước cổ, bó lại. Khi thấy lá hẹ nguội thì lại thay bằng nắm lá hẹ hơ nóng khác. Sau vài lần làm như thế bệnh sẽ khỏi.

Lá hẹ chữa hen suyễn (khó thở)

Lá hẹ một nắm giã nát, lấy nước uống hay sắc lên để uống. Khi lên cơn hen cấp: lá Hẹ một nắm sắc lên uống thì hạ cơn ngay.

Lá hẹ chữa ho trẻ em

Lấy lá hẹ tươi đem cắt nhỏ, cho đường phèn vào cùng một bát, sau cho bát vào nồi cơm hấp chín. Cho trẻ uống nước dần trong ngày, 2-3 lần.

Lá hẹ chữa cảm mạo, ho do lạnh:

Lá hẹ 250g, gừng tươi 25g, cho thêm ít đường rồi hấp chín, ăn cả cái và uống nước.

Lá hẹ chữa ra mồ hôi trộm

Lá hẹ tươi 200g, thịt rắn 100g. Đem hai thứ này hấp chín, nêm gia vị vừa ăn. Cần cho trẻ dùng hàng ngày đến khi hết bệnh.

Lá hẹ trị đi tiểu nhiều lần

Lá hẹ, cây tơ hồng xanh, ngũ vị tử, phúc bồn tử, câu kỷ tử, nữ trinh tử. Mỗi vị 40g, đem phơi khô tán bột, mỗi lần uống 6g bột hỗn hợp này. Ngày uống 2 lần với nước ấm.

Trị tiểu đường: Để thuốc không phản chủ

Trị tiểu đường: Để thuốc không phản chủ
Sử dụng thuốc trong điều trị tiểu đường không nằm ngoài công thức: dùng đúng + lối sống khoa học.



Sống khoa học

Theo ý kiến của các chuyên gia nghiên cứu thì thuốc trị bệnh tiểu đường sẽ phát huy tối đa tác dụng của nó khi được kết hợp với chế độ ăn uống lành mạnh, tập luyện đều đặn và giảm cân nếu cần. Nhiều nghiên cứu cho thấy, chế độ sinh hoạt hàng ngày ảnh hưởng một cách trực tiếp tích cực hoặc tiêu cực đến công dụng của thuốc.

Bỏ bữa hay ăn quá no trong một bữa thì đều làm cho hàm lượng đường trong máu của bạn tăng cao. Chính vì thế, thay vì chỉ ăn thành 3 bữa chính bạn nên chia ra thành nhiều bữa nhỏ mỗi ngày, để giúp hàm lượng đường trong máu được cân bằng. Tránh xa các loại đồ hộp vì chúng có chứa nhiều chất béo và tinh bột hoàn toàn bất lợi cho bệnh nhân mắc tiểu đường.

Thể dục có những ảnh hưởng tích cực đối với quá trình chuyển hóa glucose trong máu cũng như khả năng hoạt động của insulin trong cơ thể. Tuy nhiên, bệnh nhân tiểu đường không nên áp dụng bài tập như mang vác các vật nặng, quá sức; chạy bộ hay đi bộ quá lâu sẽ gây nên ảnh hưởng tiêu cực cho đôi chân.

Theo dõi lượng đường huyết thường xuyên là yếu tố quan trọng làm căn cứ cho việc kê đơn và điều trị, vì vậy bạn nên tập cho mình thói quen này.

Trao đổi kỹ với bác sĩTrong quá trình chữa bệnh, sự trao đổi giữa bệnh nhân và bác sĩ là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả điều trị. Dưới đây là những vấn đề mà bạn không nên bỏ qua khi trao đổi với bác sĩ:

Liệt kê các loại thuốc đang dùng: Cho bác sĩ biết tên các loại thuốc, thảo dược hay vitamin đang dùng sẽ giúp bác sĩ hiểu hơn về các vấn đề của bạn để có phương pháp điều trị thích hợp, tránh tình trạng tương tác hay phản ứng thuốc. Chưa kể một số loại thuốc điều trị bệnh khác (VD: thuốc điều trị cao huyết áp) có thể làm tăng lượng đường glucozo trong máu.

Trong trường hợp dùng thuốc và phát hiện hàm lượng đường glucozo trong máu tăng hoặc giảm bạn nên tham vấn bác sĩ để kiểm tra lại đơn thuốc. Ngoài ra, bạn nên kiểm tra thường xuyên lượng đường trong máu sau khi sử dụng một loại thuốc trị bệnh mới.

Điểm tên các loại bệnh từng gặp: Ngoài việc cho bác sĩ biết các loại thuốc bạn đang sử dụng thì bạn cũng cần chia sẻ mọi rắc rối về sức khỏe mà bạn đang gặp phải, nhất là các bệnh về tim mạch, tiền sử cao huyết áp, phẫu thuật… Vấn đề tuổi tác cũng quan trọng không kém, bởi theo kết quả nghiên cứu, người già là đối tượng dễ gặp phản ứng phụ khi dùng thuốc điều trị tiểu đường, đặc biệt là khi dùng ở liều lượng cao.

Ngoài ra, bạn không nên bỏ qua những câu hỏi căn bản nhất khi bác sĩ kê đơn như:

- Tôi nên dùng loại thuốc này vào thời điểm nào? Trước/sau hay cùng thời điểm với các bữa ăn?

- Nên dùng thuốc mấy lần một ngày?

- Có nên dùng thuốc vào cùng một thời điểm trong ngày?

- Phải làm gì nếu không may tôi lỡ quên uống thuốc?

- Tác dụng phụ của thuốc là gì?

- Khi gặp phải những tác dụng phụ của thuốc tôi phải xử trí ra sao?

Làm gì khi “mãi không khỏi”?

Quá nôn nóng hay dễ nản chí trong quá trình điều trị là tâm lý thường gặp ở đa số bệnh nhân. Nhưng khi thuốc chưa phát huy tác dụng thì chán nản chỉ khiến cho bạn cảm thấy mệt mỏi hơn. Bạn nên hiểu không có loại thuốc trị tiểu đường nào là “thần dược” cả. Cùng một loại thuốc nhưng nó có thể hiệu quả với người này nhưng lại vô tác dụng với người kia. Vì vậy, qua quá trình điều trị nếu không thấy có chuyển biến tích cực, bạn có thể hỏi ý kiến bác sĩ để thay đổi một loại thuốc phù hợp hơn và mang lại hiệu quả tích cực hơn.

Hãy kiên trì khi dùng thuốc và xác định tư tưởng rằng bệnh tiểu đường là một căn bệnh nan y, khó có thể điều trị dứt điểm trong một sớm một chiều, đôi khi bạn còn phải “chung sống” với nó đến hết đời.
Bạn cũng đừng quên ghi lại chi tiết những tác dụng phụ của thuốc, biểu hiện và thời gian kéo dài của các biểu hiện đó; lưu ý cả diễn tiến của bệnh, các loại thuốc dùng kèm trong quá trình điều trị… Đó sẽ là những “căn cứ” rất quan trọng mà bạn cần cung cấp cho bác sĩ để phát hiện ra những bất thường của cơ thể và đưa ra quyết định đổi loại thuốc khác.
Lưu ý: Không dùng thuốc đã hết hạn, có sự thay đổi về màu sắc, biến chất như chảy nước, vỡ vụn hay có biểu hiện bị mốc.

Học ăn để trị tiểu đường

Chế độ ăn cũng có thể giúp bạn giảm thiểu lượng đường trong máu một cách tự nhiên.

- Cắt giảm những thực phẩm giàu chất béo và những đồ uống có gas, đồ uống chứa cồn, nhiều đường vì đó là những “thủ phạm” chính khiến lượng đường trong máu tăng cao.

- Bổ sung quế thường xuyên vào chế độ ăn uống là một trong những cách tự nhiên giúp giảm lượng đường trong máu.

- Tăng cường rau xanh và trái cây, nhất là các loại rau có màu xanh sẫm và các loại quả như bưởi, các loại cam, quýt, táo, nho…

Lối thoát cho người viêm đại tràng

Lối thoát cho người viêm đại tràng
Nếu bạn đau quặn bụng kèm với các triệu chứng như tiêu chảy, đầy hơi, mót rặn, có sốt hoặc ớn lạnh, có thể bạn đang bị viêm đại tràng.

Những cơn đau do viêm đại tràng có thể kéo dài vài giờ gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và tác động xấu đến toàn bộ chất lượng cuộc sống. Làm sao để bạn cắt nhanh những cơn đau này?

Viêm đại tràng gây ảnh hưởng lớn đến cuộc sống người bệnh

Bạn hiểu thế nào về viêm đại tràng?

Có hai loại viêm đại tràng, cụ thể như sau:

Viêm đại tràng cấp tính xảy ra do nhiều nguyên nhân:
• Do nhiễm vi khuẩn, vi-rút từ nước và thực phẩm ô nhiễm.
• Do lạm dụng kháng sinh để điều trị bệnh khác. Kháng sinh giết chết vi khuẩn có lợi, làm tăng vi khuẩn có hại trong đường ruột.
• Do thiếu máu cục bộ, khi động mạch không thể cung cấp đủ máu để nuôi dưỡng đại tràng.
• Viêm đại tràng cấp tính diễn ra trong thời gian ngắn, xuất hiện rồi tự khỏi, đôi khi không cần xử lý.

Viêm đại tràng mãn tính: Những cơn đau quặn bụng sẽ thường tái phát mỗi khi ăn phải thức ăn nhiều dầu mỡ hoặc thực phẩm lạ. Từ một đoạn đại tràng bị viêm loét, tình trạng này có thể tiến triển xấu, khiến cả đại tràng tổn thương và làm tăng nguy cơ ung thư đại tràng. Trường hợp viêm đại tràng mãn tính cần được chẩn đoán cụ thể và điều trị theo hướng dẫn của bác sỹ.

Những “cứu cánh” của bệnh nhân viêm đại tràng
Ở giai đoạn đầu mắc bệnh, bạn có thể thay đổi chế độ ăn uống và sử dụng thảo dược để hỗ trợ chữa trị.

Lưu ý trong chế độ ăn

• Người viêm đại tràng có dấu hiệu táo bón nên ăn nhiều chất xơ như ngũ cốc nguyên hạt và rau quả. 


Ngũ cốc nguyên hạt đặc biệt có lợi cho hệ tiêu hóa của người mắc bệnh viêm đại tràng

• Nên ăn 50–175g protein từ cá, trứng và thịt gia cầm mỗi ngày.
• Nên ăn sữa chua ít đường để bổ sung men vi sinh giúp cân bằng vi khuẩn trong đường ruột, tăng cường sức khỏe hệ tiêu hóa.
• Tránh uống cà-phê, rượu, đồ uống có ga, đậu, trái cây sấy khô, các sản phẩm có sorbitol (kẹo cao su, kẹo không đường), đường tinh luyện và thực phẩm nhiều gia vị.

Thảo dược quý cho người viêm đại tràng

Mộc hoa trắng, còn gọi là cây sừng trâu. Chất conessin trong hạt dùng an toàn qua đường uống để diệt trùng amip, tác nhân chính gây tiêu chảy, viêm đại tràng cấp và mãn tính. Liều dùng: 3–6g bột hạt/ngày.

Thảo dược quý cho người viêm đại tràng 

Kha tử chứa 20–40% tannin có tác dụng sát trùng đường ruột, chữa tiêu chảy lâu ngày, lỵ kinh niên.

Mộc hương giúp kiện tỳ, hòa vị, điều khí trị chứng đầy bụng, khó tiêu, nôn mửa, tiêu chảy, lỵ cấp và mãn tính.

Hoàng liên chứa berberin 3–4% có tác dụng kháng khuẩn, trị đau bụng, tiêu chảy, kiết lỵ, trị viêm dạ dày và viêm ruột.

Bạch truật chứa tinh dầu, có tác dụng kiện tỳ vị, trị đau dạ dày, chữa đầy hơi, tiêu chảy,viêm đại tràng cấp và mãn tính.
Người bệnh thường dùng các vị thảo dược trên với liều lượng 3–6g mỗi ngày dưới dạng thuốc sắc.

Riêng bạch truật có thể dùng khoảng 6–12g mỗi ngày.

Dấu hiệu thoái hóa đốt sống cổ mà dân văn phòng buộc phải biết

Bệnh thoái hóa đốt sống cổ thường xuất hiện ở những người ngoài 30 tuổi, đặc biệt là dân văn phòng. Tuy nhiên, mọi người thường chỉ phát hiện ra mình mắc bệnh khi bệnh đã nặng.




Bệnh thoái hóa đốt sống cổ cũng như tóc bạc, loãng xương…, là một trong những căn bệnh phổ biến nhiều người mắc phải, nhất là dân văn phòng. Rất nhiều người cảm thấy lo lắng khi phát hiện mình mắc bệnh này.

Bệnh thoái hóa đốt sống cổ không phải là bệnh nan y, hoàn toàn có thể phòng tránh và điều trị được. Tuy nhiên nếu không kịp thời điều trị thì cũng sẽ rất nguy hiểm. Theo thời gian, quá trình thoái hóa diễn ra ngày càng nhanh và trầm trọng. Trong đó, nếu đốt sống cổ thoái hóa ở mức độ nặng, các chồi xương và khối lồi thoát vị đĩa đệm sẽ phát triển theo nhiều chiều hướng khác nhau, tủy sống cổ bị chèn ép sẽ xuất hiện hội chứng cổ - tủy sống, đe dọa tính mệnh người bệnh. Ngoài ra, thoái hóa đốt sống cổ còn gây nên nhiều hội chứng phức tạp, nguy hiểm.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến bệnh thoái hóa đốt sống cổ. Thông thường căn bệnh này xuất hiện ở những người ngoài 30 tuổi, đặc biệt là dân văn phòng ít vận động, phải làm việc máy tính 8 tiếng/ngày, những người phải sử dụng nhiều động tác ảnh hưởng đến vùng đầu cổ. Và thông thường, đa số bệnh nhân không biết mình mắc bệnh thoái thoái hóa đốt sống cổ khi bệnh đã trở nên trầm trọng, ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt.

Dưới đây là những dấu hiệu nhận biết bạn bị bệnh thoái hóa đốt sống cổ:

- Triệu chứng rõ nhất của bệnh thoái hóa đốt sống cổ thời gian đầu đó là mỏi cổ, cổ cứng nhắc khó xoay chuyển kèm với dấu hiệu đau cổ sau đó lan xuống vai. Ngoài ra còn đau đầu, đau dây thần kinh sau gáy, mất ngủ, gầy rộc, sức làm việc giảm sút không rõ nguyên nhân… Những cơn đau do thoái hóa đốt sống cổ sẽ ngày một kéo dài từ gáy sau đó lan dần sang tai đến cổ gây ảnh hưởng lớn đến tư thế sái cổ, vẹo cổ…

- Với chứng thoái hóa đốt sống cổ ở cao, người bệnh còn có triệu chứng nấc, ngáp, chóng mặt. Khám chỉ thấy các cử động ở cổ bị hạn chế (nặng); có thể cảm giác cứng gáy, có điểm đau khi ấn vào các gai xương và các mỏm ngang của cột sống cổ, chụp X-quang cột sống cổ thấy mất đường cong sinh lý, hẹp đĩa liên đốt, biến dạng ở thân đốt, có các gai xương.


- Nhìn chung, nếu bạn có các cảm giác đau, mỏi, nhức khó vận động vùng cổ là nhiều khả năng mắc bệnh thoái hóa đốt sống cổ. Một số người bệnh khi thời tiết trở trời kết hợp với một tư thế nằm không thuận lợi ban đêm có thể gây cứng cổ sáng hôm sau. Người bị cứng cổ không tự đi được và rất sợ những cơn ho, hắt hơi. Có người đau ê ẩm vùng gáy hoặc cả mảng đầu sau, rồi lan sang mảng đầu bên phải. Một số khác đau liên tục, không quay đầu sang trái hay sang phải được mà phải xoay cả người...

- Bên cạnh đó, nếu thoái hóa vùng cổ, bệnh nhân sẽ thấy nhức đầu vùng thái dương, trán, hai hố mắt vào buổi sáng; có khi tê tay do đám rối thần kinh cánh tay bị chèn ép; kèm theo chóng mặt, ù tai, nhức đầu, hoa mắt; cột sống cổ biến dạng, vẹo, hạn chế vận động, co cứng cạnh cổ.

Để phòng tránh bệnh thoái hóa đốt sống cổ ở dân văn phòng, các bác sĩ đưa ra lời khuyên: Chúng ta nên thường xuyên tập các bài thể dục nhẹ nhàng, chơi các bộ môn thể thao sau thời gian dài ngồi làm việc mỗi ngày, có chế độ ăn uống và sinh hoạt hợp lý. Rèn luyện đều đặn giúp bảo đảm cho các khớp xương ổn định, duy trì được vận động, giảm bớt sự cứng khớp, ngăn ngừa thoái hóa đốt sống cổ.

Ngoài ra, để phòng tránh bệnh, bạn cần tránh các tư thế xấu trong sinh hoạt, lao động gây đau như: Ngồi lâu, đứng lâu một tư thế. Bạn cũng nên massage cổ thường xuyên, thay đổi tư thế làm việc… Khi đi máy bay hay đi ôtô đường dài, tư thế ngồi đúng nhất là ngả lưng ghế ra sau khoảng 15 độ (tức là lưng ghế và mặt ghế tạo thành một góc 105 độ) và ngồi dựa vào lưng ghế.


Nếu bạn mắc bệnh thoái hóa đốt sống cổ, bạn cần tham gia vật lý trị liệu, châm cứu, nên ngủ đủ giấc, ngả lưng một chút trong buổi trưa cũng rất quan trọng. Tốt nhất nên có gối mỏng để tránh đau cổ. Ăn các thức ăn có nhiều chất xơ và ít chất béo sẽ làm giảm khối lượng cơ thể để cột sống chỉ phải nâng đỡ một khối lượng ít hơn.

Tuy nhiên nếu nghi ngại mình mắc phải bệnh thoái hóa đốt sống cổ, bạn cần phải tới khám ở những bác sỹ chuyên khoa để có hướng điều trị kịp thời nhất cho chuẩn xác.

Những lợi ích sức khỏe tuyệt vời của hạt mắc-ca

Những lợi ích sức khỏe tuyệt vời của hạt mắc-ca
Gần đây nhiều gia đình Việt Nam bắt đầu dùng thử hạt mắc-ca thay cho kẹo bánh. Nó không chỉ lạ miệng, thơm ngon mà còn có giá trị tuyệt vời cho sức khỏe nhưng lại ít người biết đến.

mắc-ca mang lại những lợi ích tuyệt vời 

Hạt mắc-ca là gì?

Mắc-ca hay mác-ca, tên khoa học Macadamia, là một chi cây thân gỗ có nguồn gốc từ châu Đại dương, thuộc họ Proteaceae. Riêng hạt được xếp nhóm hạt ngon nhất thế giới, được trồng nhiều ở vùng khí hậu nhiệt đới Australia, Brazil, Indonesia, Kenya, New Zealand và Nam Phi. Mặc dù Australia là nơi sản xuất lớn nhất hạt mắc-ca, nhưng mắc-ca Hawaii mới được xem là nổi tiếng, thơm ngon và có lợi cho sức khỏe.

Theo thống kê, có tới bảy loài mắc-ca, nhưng chỉ có hai ăn được và được trồng, đó là mắc-ca vỏ mịn (Macadamia integrifolia) và mắc-ca vỏ thô (Macadamia tetraphylla). Hạt mắc-ca có giá sử dụng cao, 90% dùng làm thực phẩm, trong đó vỏ được dùng làm chất độn, phân bón và nhiên liệu. Hạt được coi là “vị thuốc quý” dùng làm thực phẩm, thuốc chữa bệnh, mỹ phẩm, như bơ mắc-ca, sôcôla, kem, bánh, snacks...

Giá trị dinh dưỡng

Có tới 90% mắc-ca được dùng cho mục đích thực phẩm, bởi rất giàu vitamin A, sắt, protein, thiamin, riboflavin, niacin và folate. Hạt chứa một lượng vừa phải kẽm, đồng, canxi, phốt pho, kali và magiê, chất chống oxy hóa như polyphenol, axít amin, chất flavon và selen. Đặc biệt mắc-ca còn là nguồn carbohydrate hữu ích giống như sucrose, fructose, glucose, maltose và một số tinh bột gốc carbohydrates. Giàu chất béo không bão hòa đơn (MUFA) có lợi cho sức khỏe tim mạch, được xem là chất béo tốt làm giảm nồng độ cholesterol xấu LDL (mỡ máu) và huyết áp. Thực tế, những người bổ sung các loại hạt mắc-ca đều đặn trong chế độ ăn uống hàng ngày giảm được mỡ máu xấu tới 10%. Trung bình, một xuất ăn, khoảng 10 hạt, có chứa 200 calo, 22g chất béo.

Theo nghiên cứu của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), hạt mắc-ca có chứa trên 25 vitamin, khoáng chất các loại. Ví dụ, với 100g mắc-ca có chứa: nước 1,36g, năng lượng 718 calo, protein 7.91g, chất xơ toàn phần 8,6g, đường 4,57g, canxi 85mg. sắt 3,69mg, vitamin C 1,2mg, thiamin 1,195mg , vitamin E (alpha-tocopherol) 0,54mg. cholesterol 0mg và caffeine 0mg..

7 lợi ích sức khỏe của hạt mắc-ca

Tốt cho sức khỏe tim mạch: theo nghiên cứu 100% hạt mắc-ca không có chứa cholesterol nên rất có lợi cho sức khỏe tim, không làm tăng cholesterol xấu (mỡ máu) của cơ thể. Đặc biệt, hạt mắc-ca giàu chất béo không bão hòa đơn, giảm LDL cholessterol và trigyceride, giúp mạch máu thông suốt, và làm giảm bệnh mạch vành.

Giàu chất chống oxy hóa: một lợi ích sức khỏe vô cùng to lớn khác của hạt mắc-ca là giàu flavonoid. Flavonoid là chất chống oxy hóa tự nhiên giúp ngăn chặn các tế bào bị tổn thương, nhiễm độc vì môi trường. Khi ăn hạt mắc-ca, các flavonoids chuyển đổi thành chất chống oxy hóa, sau đó nó tìm và diệt các gốc tự do để bảo vệ cơ thể khỏi mắc bệnh, kể cả các căn bệnh nan y như ung thư vú, cổ tử cung, ung thư phổi và ung thư dạ dày.

Giúp giảm cân: nhiều người quan niệm hạt mắc-ca giàu chất béo và cholesterol nên tránh ăn. Nhưng thực ra các chất béo có trong hạt mắc-ca là chất béo không bão hòa đơn nên có tác dụng thúc đẩy giảm cân. Hạt mắc-ca rất giàu axít palmitoleic, và chất béo omega giúp cung cấp các khối xây dựng nên enzym và kiểm soát việc đốt cháy chất béo và hạn chế sự thèm ăn. Đặc biệt, axít palmitoleic còn làm tăng chuyển hóa mỡ và làm giảm mỡ tích trong cơ thể. Hàm lượng axít béo của hạt mắc-ca còn hỗ trợ người ăn cảm thấy thỏa mãn và không cảm thấy háu ăn.

Giàu protein: hạt mắc-ca là loại quả giàu protein, một thành phần quan trọng không thể thiếu trong chế độ ăn uống hàng ngày, giúp tạo cơ bắp và các mô liên kết. Protein còn là một phần tạo ra máu, giúp cơ thể khỏe mạnh, duy trì sức khỏe da, tóc, móng tay chân và nhiều chức năng quan trọng khác.

Giàu chất xơ thực phẩm: hạt mắc-ca có chứa tới 7% chất xơ thực phẩm như carbohydrate phức, chất xơ hòa tan và không hòa tan. Chất xơ thúc đẩy cảm giác no lâu, cung cấp thức ăn thô, trợ giúp tiêu hóa và giảm thiểu táo bón và nhiều bệnh khác liên quan đến tiêu hóa.

Tốt cho sức khỏe xương: phốt pho trong hạt mắc-ca đóng vai trò quan trọng đối với quá trình khoáng hóa của xương, răng, trao đổi chất, hấp thụ và vận chuyển các chất dinh dưỡng trong cơ thể. Canxi còn giúp hình thành răng và xương. Riêng mangan có trong mắc-ca giúp cơ thể lắng đọng mô xương mới, hình thành xương cũng như sức khỏe cho xương khi con người ta tuổi cao. Omega 3 có trong hạt mắc-ca giúp ngừa loãng xương và làm giảm thiệu chứng bệnh viêm xương khớp.

Tăng cường sức khỏe não bộ: hạt mắc-ca rất giàu nhóm dưỡng chất có lợi cho não và sức khỏe hệ thần kinh. Đặc biệt, đồng trong hạt mắc-ca giúp sản xuất hóa chất truyền dẫn thần kinh, hóa chất mà tế bào não cần đến để truyền gửi các thông báo quan trọng.

Nguyên nhân gây nôn mửa sau khi ăn

Nguyên nhân gây nôn mửa sau khi ăn
Nôn mửa là tình trạng thức ăn sau khi được tiêu thụ trào ngược ra đường miệng. Nguyên nhân có thể từ bên trong như sỏi mật, vấn đề về hệ tiêu hóa và các tế bào đường ruột, hoặc cũng có thể do các nguyên nhân bên ngoài như do dị ứng, ngộ độc thực phẩm, ăn quá nhiều...

Dị ứng thực phẩm
Cơ thể bạn có thể không “chấp nhận” một số thành phần trong một số thực phẩm nhất định. Khi vô tình ăn phải những món ăn mà cơ thể dị ứng, chắc chắn bạn sẽ bị nôn mửa. Có người dị ứng khi ăn hải sản, đậu phộng, có người lại dị ứng với cá, trứng, sữa...Vì vậy, bạn cần nhận biết cơ thể mình có phản ứng dị ứng với loại thực phẩm nào để tránh ăn phải gây nôn mửa.
Nôn mửa là tình trạng thức ăn sau khi được tiêu thụ trào ngược ra đường miệng.

Các thói quen xấu

Hút thuốc lá và uống quá nhiều đồ uống chứa cồn như rượu, bia trong bữa ăn cũng là một nguyên nhân có thể gây buồn nôn.

Thói quen ăn uống

Ăn quá nhiều, ăn vội và nhai không kỹ không những khiến bạn buồn nôn mà còn gây các vấn đề khác về tiêu hóa.
Ăn quá nhiều, nhai không kỹ cũng là nguyên nhân gây nôn mửa

Ngộ độc thực phẩm

Thực phẩm bị nhiễm khuẩn có thể gây ngộ độc thực phẩm. Khi bị ngộ độc, bạn sẽ cảm thấy buồn nôn, ói mửa do cơ thể đang tự động tìm cách đẩy chất độc ra ngoài.

Khó tiêu

Tình trạng khó tiêu có thể dẫn đến đầy hơi, ợ nóng, đau dạ dày và nôn mửa.

Tính a-xít

Khi các a-xít trong dạ dày mất đi độ cân bằng tự nhiên, rất nhiều thay đổi sẽ diễn ra trong hệ tiêu hóa và có thể gây nôn mửa.

Ký sinh trùng

Vi khuẩn, virus và các loại ký sinh trùng khác gây nhiễm trùng đường tiêu hóa cũng là một trong các nguyên nhân khiến bạn buồn nôn.

9 tác hại lâu dài đến sức khỏe khi bỏ bữa sáng

9 tác hại lâu dài đến sức khỏe khi bỏ bữa sáng
Bỏ bữa sáng khiến cơ thể dễ tăng cân, mệt mỏi, năng suất làm việc thấp và tiềm ẩn nguy cơ mắc nhiều căn bệnh.

Dưới đây là 9 ảnh hưởng xấu đến sức khỏe nếu bạn bỏ bữa sáng. 

Có hại cho tim mạch

Những người đàn ông bỏ qua bữa ăn sáng có nguy cơ mắc bệnh tim nhiều hơn 27% so với người ăn sáng đều đặn. Nghiên cứu do tiến sĩ Leah Cahill (Mỹ) cùng các cộng sự tiến hành, cho thấy một bữa ăn sáng lành mạnh có thể thực sự kiềm chế nguy cơ đau tim.

Những người ít khi ăn sáng dễ đối mặt với tình trạng cao huyết áp, tắc nghẽn động mạch. Ngoài ra, nếu bỏ bữa sáng lâu ngày bạn có thể gặp vấn đề sức khỏe tim mạch mãn tính, thậm chí là chứng đột quỵ.

Bữa sáng là bữa ăn quan trọng nhất trong ngày.

Nguy cơ ung thư

Bỏ bữa sáng làm ngưng trệ quá trình nạp năng lượng trong một khoảng thời gian dài, dẫn đến nhu cầu ăn bù ở những bữa sau. Điều này làm mất cân đối năng lượng, mở đường cho việc tăng tỷ lệ béo phì. Một nghiên cứu ung thư ở Anh chỉ ra rằng một người bị thừa cân hoặc béo phì có nguy cơ cao mắc các bệnh ung thư.

Tác động tiêu cực tới tâm trạng và mức năng lượng

Nhóm nghiên cứu ở Anh khảo sát 144 người khỏe mạnh đã trải qua một đêm ăn chay, chia thành ba nhóm. Một nhóm vừa ăn sáng, nhóm thứ hai chỉ có cà phê và nhóm thứ ba không ăn sáng. Các nhóm được theo dõi trong một vài giờ sau đó. Kết quả cho thấy nhóm người không được cho ăn sáng thể hiện trí nhớ kém và mệt mỏi nhất. 

Tăng nguy cơ tiểu đường tuýp 2

Đại học Y tế công cộng Harvard đã tiến hành một nghiên cứu nhằm tìm ra mối tương quan giữa thói quen ăn uống và sức khỏe. 46.289 phụ nữ tham gia nghiên cứu kéo dài trong khoảng 6 năm. Kết quả là những phụ nữ bỏ qua bữa ăn sáng tăng 54% nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường tuýp 2.

Chỉ cần một lát bánh mì với quả trứng ốp la là đủ cho bữa sáng.
Tăng cân

Nếu đang theo chế độ giảm cân và có thói quen bỏ qua bữa ăn sáng thì bạn đang đi xa mục tiêu giảm béo của mình. Bỏ qua bữa sáng làm tăng sự thèm ăn ngọt và các thực phẩm béo. Bạn sẽ nạp vào lượng calo vượt quá nhiều ở bữa sau và tăng cân nhanh chóng.

Có thể là nguyên nhân đau nửa đầu

Hạ đường huyết là một thuật ngữ y tế để chỉ ra mức độ thấp của lượng đường trong máu. Bỏ ăn sáng kích hoạt một loạt các kích thích trong cơ thể nhằm bù đắp cho lượng đường thấp. Chính điều này làm tăng huyết áp, gây ra chứng đau nửa đầu và đau đầu.

Gây rụng tóc

Nếu bỏ qua bữa sáng, cơ thể không nạp đủ protein, ảnh hưởng đến mức keratin là nguyên nhân chính khiến mái tóc rụng, hói hay chẻ ngọn. Keratin là thành phần chiếm tới 70% trong cấu tạo tóc, một loại protein có tác dụng bảo vệ tóc tránh khỏi những hư tổn và kéo dài tuổi xuân cho mái tóc. Bữa sáng là bữa ăn tinh túy giúp thúc đẩy sự tăng trưởng của các nang tóc. Vì vậy, muốn mái tóc đẹp, bạn nên thưởng thức bữa ăn sáng giàu protein hàng ngày.

Bữa sáng giàu protein giúp cơ thể khỏe, đẹp.

Ảnh hưởng sự trao đổi chất

Ăn sáng giúp kích hoạt sự trao đổi chất trong một ngày mới. Đó là bữa ăn đầu tiên trong ngày bạn nuôi dưỡng cơ thể sau một giấc ngủ dài.

Làm cơ thể nôn nao

Bỏ bữa sáng khiến cơ thể nôn nao. Một bữa sáng lành mạnh giàu chất sắt, folate, khoáng chất và các vitamin khác sẽ bù đắp cho cơ thể chất dinh dưỡng bị mất, tránh tình trạng nôn nao và đau đầu thường gặp.

Những sai lầm tai hại khi ăn cá

Những sai lầm tai hại khi ăn cá
Cá xuất hiện thường xuyên trong các bữa ăn của người Việt bởi ngon miệng, giàu dinh dưỡng, dễ hấp thu và tiêu hóa. Tuy nhiên, nếu ăn cá không đúng có thể gây nguy hại cho sức khỏe.

Dưới đây là những điều bạn cần phải tránh khi ăn cá:


Ăn cá khi bị ho – bệnh càng nặng

Theo các chuyên gia y tế khuyến cáo thì người ho lâu ngày và phải dùng thuốc điều trị không nên ăn cá, đặc biệt là cá biển để tránh bị dị ứng.

Bởi lẽ, trong cá biển có chứa nhiều histamine, khi được nạp vào cơ thể quá nhiều nó sẽ xâm nhập vào quá trình tuần hoàn máu, gây ra hiện tượng dị ứng với histamine.

Việc ăn cá khi sử dụng thuốc ho, hay các thuốc kháng sinh liều cao,thuốc hạ huyết áp là điều các chuyên gia y tế khuyên bạn không nên dùng cùng lúc. Nó sẽ làm phản tác dụng của cả thuốc và thực phẩm, gây hại cho bạn.

Bắt cá lên ăn tươi, sống – dễ nhiễm độc và giun sán

Thông thường cá chỉ được ăn chín mà thôi, tuy vậy, nhiều người lại cho rằng ăn cá càng tươi sống càng bổ dưỡng. Tuy nhiên thực tế lại ngược lại. Hầu như tất cả các loài cá đều bị nhiễm ký sinh trùng một cách tự nhiên, nếu không nấu chín thì không thể tiêu diệt các kí sinh trùng đi.

Nếu ăn cá sống, các kí sinh trùng này sẽ xâm nhập vào cơ thể, gây bất lợi cho gan, làm cho gan bị nhiễm ký sinh trùng, trường hợp nghiêm trọng thậm chí dẫn đến ung thư gan.



Cũng giống như nhiều loài động vật khác, cá có thể ăn phải các trứng sán có nhiều ngoài môi trường. Khi vào cơ thể động vật, trứng sán phát triển thành các ấu trùng, nang sán và cư ngụ ở trong nội tạng động vật. Cá nước ngọt có nguy cơ này cao hơn cả. Một trong số những loài kí sinh trùng mà cá nhiễm phải là sán dây.

Loại ký sinh trùng này nếu không được tiêu diệt có thể lây sang cơ thể người và cư trú trong ruột của người suốt nhiều năm, phát triển tới chiều dài 1-2m và gây ra những cơn đau quằn quại, giảm cân và bệnh thiếu máu.

Do vậy, phụ nữ mang thai, trẻ nhỏ không được ăn cá sống, tái, chưa chín kỹ vì rất dễ mắc bệnh giun sán.

Ăn cá khi đói - nguy cơ bị gout

Ăn cá khi đói khiến cho nguy cơ phát tác bệnh gout tăng lên. Sở dĩ vậy vì hàm lượng dinh dưỡng trong cá có chất đạm cao được nạp vào cơ thể bạn khi đói sẽ làm tăng lượng Purine chuyển hóa thành dạng axit uric – một loại axit làm tổn thương ở mô, dẫn đến bệnh gout. Vì vậy, để tránh nguy cơ mắc bệnh gout, bạn không nên ăn cá lúc đang đói.

Nguy cơ này cao hơn khi bạn ăn cá biển, cá ở tầng nước sâu vì hàm lượng đạm của những loại cá này là rất cao. Không chỉ riêng cá mà các loại hải sản nói chung luôn được các chuyên gia về gout khuyến cáo không nên sử dụng.


Ăn mật cá giải độc lại thành độc

Nhiều người vẫn truyền miệng nhau rằng mật cá có tác dụng chữa bệnh như: Đau bụng, đau lưng, hen suyễn…. Tuy nhiên, đây là một bài thuốc truyền miệng nguy hiểm chết người. Đến nay chưa có tài liệu khoa học nào khẳng định việc nuốt mật cá có tác dụng chữa bệnh mà thực tế rất nhiều trường hợp nuốt mật cá đã tử vong.

Mật của các loại cá (kể cả cá trắm đen và trắng) đều có chất độc, nếu ăn phải có thể bị ngộ độc nguy hiểm.

Hàng năm, các bệnh viện vẫn nhận được các trường hợp cấp cứu do ngộ độc mật cá. Qua phân tích người ta thấy, trong mật cá, đặc biệt là mật cá trắm, cá chép thường có chứa độc tố alcol steroid. Chất này gây viêm gan, viêm thận cấp, tác hại lên hệ thần kinh.

Gặp phải trường hợp ngộ độc mật cá này, bạn nên xử trí bằng cách đào thải chất độc ra khỏi cơ thể với việc gây nôn sớm, rửa dạ dày, lọc màng bụng, điều chỉnh nước, điện giải và muối, dùng các biện pháp hỗ trợ hô hấp, tim mạch.

Để đề phòng ngừa ngộ độc khi ăn cá phải chọn cá tươi, không bị vỡ mật, khéo léo bóc bỏ trọn bộ đồ lòng (nhất là cá lớn), nếu phát hiện mật cá bị vỡ thì rửa cá thật sạch, nấu nướng kỹ. Tốt nhất nên bỏ mật, lòng cá.